Cơ quan ban hành: | Chủ tịch nước | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 106-SL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Sắc lệnh | Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành: | 15/06/1950 | Hết hiệu lực: | 30/04/1975 |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH PHỦ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
SỐ 106-SL NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 1950
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiểu Sắc lệnh số 71-SL ngày 22 tháng 5 năm 1946 ấn định quy tắc quân đội quốc gia Việt Nam và những Sắc lệnh sửa đổi Sắc lệnh ấy;
Chiểu Sắc lệnh số 126-SL ngày 4 tháng 11 năm 1949 ấn định nghĩa vụ quân sự cho công dân Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Theo quyết nghị của Hội đồng Chính phủ sau khi Ban Thường trực Quốc hội thoả thuận;
RA SẮC LỆNH:
Điều 1: Sẽ bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a) Những người không tuân hay chậm trễ tuân lệnh làm nghĩa vụ quân sự;
b) Những người tự huỷ hoại thân thể hoặc dùng những mưu chước gian dối để được hoãn làm nghĩa vụ quân sự.
Điều 2: Sẽ bị phạt tù từ một năm đến 5 năm và có thể bị tước tất cả quyền công dân:
a) Những người không tuân hay chậm trễ tuân lệnh tòng quân;
b) Những người bị huỷ hoại thân thể hoặc dùng những mưu chước gian để được hoãn tòng quân.
Điều 3: Những người lạm dụng quyền hạn trong việc ra lệnh thi hành nghĩa vụ quân sự sẽ bị trừng phạt như những người không tuân lệnh làm nghĩa vụ quân sự.
Những người lạm dụng quyền hạn trong việc ra lệnh tòng quân sẽ bị trừng phạt như những người không tuân lệnh tòng quân.
Điều 4: Sẽ bị phạt từ 5 năm tù đến tử hình, tịch thu một phần hay toàn thể gia sản và bị tước tất cả quyền công dân:
a) Những người tuyên truyền bằng lời nói hay việc làm để người khác trốn nghĩa vụ quân sự hay trốn tòng quân;
b) Những người đã rủ nhau và cùng nhau trốn nghĩa vụ quân sự hay trốn tòng quân.
Điều 5: Tất cả những người can tội nói ở các điều 1, 2, 3 và 4 sẽ không được hưởng án treo.
Điều 6: Những người phạm những tội nói ở các điều 1,2 và 3 sẽ do toà án thường xét xử. Những người phạm những tội nói ở Điều 4 và những kẻ đồng phạm sẽ do Toà án quân sự xét xử.
Riêng đối với quân nhân và nhân viên hoặc công nhân quốc phòng phạm những tội trên thì việc xét xử thuộc quyền toà án binh. Nếu trong một vụ có những người thuộc quyền toà án thường hay toà án quân sự và những người thuộc toà án binh cùng can phạm thì việc xét xử thuộc quyền toà án binh.
Điều 7: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư Pháp sẽ ra nghị định ấn định chi tiết thi hành Sắc lệnh này.
Điều 8: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp chiểu Sắc lệnh thi hành.
Không có văn bản liên quan. |
Sắc lệnh 106-SL trừng trị những tội làm chậm trễ hay ngăn trở việc thi hành nghĩa vụ quân sự và lệnh tòng quân
In lược đồCơ quan ban hành: | Chủ tịch nước |
Số hiệu: | 106-SL |
Loại văn bản: | Sắc lệnh |
Ngày ban hành: | 15/06/1950 |
Hiệu lực: | |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày hết hiệu lực: | 30/04/1975 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |