Cơ quan ban hành: | Chủ tịch nước | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6-SL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Sắc lệnh | Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành: | 20/01/1950 | Hết hiệu lực: | 30/04/1975 |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
SỐ 6-SL NGÀY 20 THÁNG 1 NĂM 1950
CHỦ TỊCH
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
HỒ CHÍ MINH
Xét sự cần thiết thành lập các công ty công tư hợp doanh;
Chiểu đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kinh tế;
Theo quyết nghị của Hội đồng Chính phủ sau khi Ban thường trực Quốc hội thoả thuận;
RA SẮC LỆNH:
Điều 1: Công ty công tư hợp doanh là một công ty vô danh trong ấy Chính phủ hợp vốn với tư nhân để kinh doanh theo kế hoạch kinh tế chung của Chính phủ.
Điều 2: Công ty thành lập và hoạt động theo những luật lệ thương mại hiện hành về công ty vô danh trừ những khoản do sắc lệnh này sửa đổi.
Điều 3: Vốn công ty chia từng phần đều nhau, sự di nhượng các cổ phần phải được ban quản trị ưng thuận.
Điều 4: Việc quản trị công ty giao cho một Ban quản trị gồm từ 3 đến 9 người. Tổng số uỷ viên của Ban quản trị và số uỷ viên Chính phủ trong Ban quản trị sẽ do sắc lệnh hay nghị định thành lập công ty ấn định.
Điều 5:
Chủ tịch Ban quản trị sẽ cử như sau:
- Nếu Chính phủ góp vốn nhiều hơn tư nhân, Chủ tịch Ban quản trị sẽ do Chính phủ chỉ định;
- Nếu số vốn của Chính phủ góp ít hơn phần góp của tư nhân, Chủ tịch Ban quản trị sẽ do các uỷ viên Ban quản trị bầu ra. Kết quả cuộc bầu phải được Chính phủ duyệt y.
Điều 6: Chính phủ có thể bất cứ lúc nào, cử Thanh tra đến xem xét hoạt động của công ty.
Nếu xét cần, cạnh Ban quản trị, Chính phủ sẽ đặt một nhiều giám sát viên thường trực có nhiệm vụ theo dõi việc quản trị. Giám sát viên có quyền dự các phiên họp của Ban quản trị, nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 7: Ban quản trị chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng của công ty gồm các hội viên. Mỗi hội viên có một số phiếu ngang với số cổ phần đã góp vào công ty.
Điều 8: Nếu xét cần, sắc lệnh hay nghị định cho phép thành lập công ty có thể ấn định những loại quyết nghị quan trọng của Ban quản trị hay của Đại Hội đồng cần phải được Chính phủ duyệt y mới thi hành.
Điều 9: Công ty phải do một sắc lệnh cho phép thành lập:
- Nếu số vốn có từ 15 triệu đồng trở lên, bất cứ phần góp của Chính phủ là bao nhiêu.
- Hoặc nếu số vốn dưới 15 triệu đồng nhưng phần góp của Chính phủ có từ 5 triệu đồng trở lên.
Công ty sẽ do một nghị định cho phép thành lập nếu số vốn dưới 15 triệu đồng và phần góp của Chính phủ dưới 5 triệu đồng.
Điều 10: Điều lệ công ty phải do Chủ tịch Chính phủ hoặc các Bộ trưởng duyệt y tuỳ theo Công ty được phép thành lập do một sắc lệnh hay một nghị định.
Điều 11: Những công ty công tư hợp doanh đã có, sẽ điều chỉnh lại theo sắc lệnh này.
Điều 12: Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính chiểu sắc lệnh thi hành.
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Chủ tịch nước |
Số hiệu: | 6-SL |
Loại văn bản: | Sắc lệnh |
Ngày ban hành: | 20/01/1950 |
Hiệu lực: | |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày hết hiệu lực: | 30/04/1975 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |