Cơ quan ban hành: | Chủ tịch nước | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 89-SL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Sắc lệnh | Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành: | 26/09/1947 | Hết hiệu lực: | 30/04/1975 |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
SỐ 89 NGÀY 3THÁNG 10 NĂM 1947
CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Xét nhân kỷ niệm lần thứ hai cuộc cách mạng tháng 8 và Ngày Độc lập 2 tháng 9, nên ra ân cho các phạm nhân đã bị kết án nhất định.
Sau khi đã hỏi ý kiến Ban Thường trực Quốc hội và sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận,
RA SẮC LỆNH:
Điều thứ nhất
Những người bị Toà án quân sự hay Toà án binh xử phạt tù hay khổ sai từ ngày ký Sắc lệnh ân giảm số 148 ngày 10-8-1946 đến ngày ký Sắc lệnh này đều được giảm một phần ba hạn tù hoặc khổ sai, trừ ra nếu người bị phạm can lỗi phản quốc, gián điệp, đảo ngũ, liên lạc hoặc tiếp tế cho quân địch, đầu hàng quân địch, tự ý rút lui trước quân địch không có cớ chính đáng, âm mưu phá đổ Chính phủ, hay can tội tống tiền, ăn cướp, bắt cóc, ám sát, bắt giam người trái phép, nhũng nhiễu dân chúng hoặc lưu hành giấy bạc giả, hối lộ và biển thủ tiền công quỹ thì không được hưởng.
Những người bị Toà án quận sự và Toà án binh xử tịch biên tất cả gia sản thì nếu có vợ hoặc con vị thành niên hoặc bố mẹ, hoặc ông bà phải phụng dưỡng thì chỉ bị tịch biên ba phần tư thôi trừ ra khi nào, việc phát mại đã thi hành xong và tiền phạt mại đã xung vào quỹ trước ngày ký Sắc lệnh này.
Điều thứ 2
Những người bị Toà án thường xử phạt dưới 12 tháng tù mà hiện còn bị giam đều được phóng thích ngay nếu đã ngồi tù được quá nửa hạn tù và nếu mới bị phạt tù lần này là lần đầu.
Những người nào bị Toà án thường xử phạt trên 12 tháng tù hoặc khổ sai trừ những hạng người kể ở điều thứ 3, mà hiện nay còn bị giam đều được phóng thích nếu đã ngồi tù được quá nửa hạn tù hoặc khổ sai và nếu mới bị phạt tù, và khổ sai lần này là lần đầu, tuy nhiên những người ấy đều phải quản thúc ở nguyên quán hay ở một nơi khác do UBKC Khu nơi phạm nhân đang bị giam, ấn định và trong một thời hạn ngang với thời hạn mà phạm nhân đáng nhẽ còn phải ngồi tù.
Những người nào bị Toà án thường xử phạt dưới 12 tháng tù, nếu là sơ phạm, mà chưa ngồi tù được quá nửa hạn tù thì nay được giảm một nửa hạn tù.
Những người nào bị Toà án thường xử phạt trên 12 tháng tù hoặc khổ sai, trừ những hạng người kể ở điều thứ 3m nếu là sơ phạm mà chưa ngồi tù được quá nửa hạn tù, thì nay được giảm một phần ba hạn tù hoặc khổ sai; tuy nhiên những người ấy, khi nào được tha ở đề lao ra, đều phải quản thúc ở nguyên quán hay ở một nơi khác do UBKC khu nơi phạm nhân đang bị giảm ấn định và trong một thời hạn ngang với thời hạn mà đáng nhẽ còn phải ngồi tù.
Điều thứ 3
Đối với những người can tội ăn cướp, cố ý giết người bắt giam người trái phép, cố ý đốt nhà, làm hoặc lưu hành giấy bạc giả, hối lộ và biến thủ tiền công quỹ mà bị toà án thường xử trên 12 tháng tù hoặc khổ sai thì ngoài điều kiện đã ngồi tù được quá nửa hạn tù còn phải được Uỷ ban hành chính tỉnh ở nơi phạm nhân đang bị giam điều tra xem có nên phóng thích hay không. Nếu Uỷ ban ấy xét nên phóng thích thì hồ sơ sẽ gửi lên UBKC. Khu nơi đó quyết nghị sự phóng thích v à bắt phạm nhân phải quản thúc ở nguyên quán hay ở một nơi nào khác do UBKC. Khu nơi phạm nhân đang bị giam ấn định trong một thời hạn mà đám nhỏ phạm nhân còn phải ngồi tù.
Điều thứ 4
Ngày ký Sắc lệnh này là ngày dùng để tính những ai đã ngồi tù, hoặc khổ sai quá mức hạn để được hưởng sự phóng thích nói ở Điều thứ 2 và Điều thứ 3.
Điều thứ 5
Những phạm nhân thuộc Toà án thường xét xử được hưởng đặc ân này là người do Toà án xử từ ngày 10-8-1946 đến ngày ký Sắc lệnh này.
Điều thứ 6
Trong thời gian kể từ ngày 10-8-1946 đến ngày ký Sắc lệnh này, phạm nhân nào hoặc đã do toà án thường, hoặc Toà án quân sự hay Toà án binh xét xử mà đã được hưởng một quyết định ân giảm rộng rãi hơn Sắc lệnh này hoặc đã được một UBKC khu ân giảm, ân xá về dịp ngày quốc khánh, thì không được hưởng thêm đặc ân này nữa.
Điều thứ 7
Các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ tổng chỉ huy, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các UBKC Khu chịu trách nhiệm thi hành Sắc lệnh này.
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Chủ tịch nước |
Số hiệu: | 89-SL |
Loại văn bản: | Sắc lệnh |
Ngày ban hành: | 26/09/1947 |
Hiệu lực: | |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày hết hiệu lực: | 30/04/1975 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!