Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 18-LĐ/TT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đào Thiện Thi |
Ngày ban hành: | 06/09/1982 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Chưa xác định |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG SỐ 18-LĐ/TT NGÀY 6 THÁNG 9 NĂM 1982
HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỂM 2 QUYẾT ĐỊNH SỐ 134-HĐBT
NGÀY 17-8-1982 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để thi hành điểm 2 Quyết định số 134-HĐBT ngày 17-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc công nhân, viên chức các ngành thương nghiệp, cung ứng vật tư và sản xuất khác được thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng theo Quyết định số 51-CT ngày 11-3-1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Lao động hướng dẫn như sau:
Kể từ ngày 1 tháng 8 năm 1982, công nhân viên chức đang công tác tại các đơn vị thuộc các ngành thương nghiệp, cung ứng vật tư và sản xuất khác do trung ương và địa phương quản lý được thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng theo Quyết định số 51-CT ngày 11-3-1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Về nội dung, nguyên tắc áp dụng chế độ khuyến khích lương khoán, lương sản phẩm, tỷ lệ tiền thưởng và việc đưa phụ cấp lương tạm thời theo Quyết định số 219-CP vào mức lương chính hiện nay thành mức lương chính mới để làm cơ sở tính các khoản phụ cấp lương thi hành như Thông tư số 11-LĐ/TT ngày 4-6-1982 của Bộ Lao động đã hướng dẫn. Riêng về tỷ lệ khuyến khích lương khoán, lương sản phẩm và tỷ lệ tiền thưởng, sau khi trao đổi ý kiến với Ủy ban kế hoạch Nhà nước và các Bộ liên quan, Bộ Lao động phân bổ cụ thể như sau:
Ngành | Tỷ lệ khuyến khích lương khoán, lương sản phẩm bình quân | Tỷ lệ tiền thưởng bình quân |
1. Ngành thương nghiệp | ||
- Các đơn vị kinh doanh hàng nông sản, thực phẩm, vật liệu xây dựng, chất đốt và công ty thương nghiệp tổng hợp huyện |
|
|
Riêng các ngành thu mua nông sản, thực phẩm, chất đốt, vật liệu xây dựng |
|
|
- Các đơn vị kinh doanh hàng công nghệ phẩm, ăn uống, khách sạn và dịch vụ |
|
|
2. Ngành cung ứng vật tư | 15% | 20% |
3. Sản xuất vật chất khác | 10% | 15% |
Các tỷ lệ bình quân được phân bổ trên đây nhằm bảo đảm cân đối giữa các ngành, nghề trong nền kinh tế quốc dân. Các ngành, các địa phương căn cứ vào tỷ lệ ấy và các quy định trong Thông tư số 11-LĐ/TT ngày 4-6-1982 của Bộ Lao động mà phân bổ cụ thể cho các đơn vị thuộc quyền theo tỷ lệ cao hoặc thấp hơn cho phù hợp với đặc điểm và tính chất công việc của từng đơn vị nhằm khuyến khích những đơn vị hoặc bộ phận hoàn thành nhiệm vụ có nhiều khó khăn hoặc điều kiện lao động vất vả, nhưng bình quân chung không vượt quá tỷ lệ bình quân đã phân bổ. Ví dụ: Nhân viên thu mua được phân bổ cao hơn nhân viên bán hàng, bảo quản, hoặc trong thu mua thì nhân viên thu mua những hàng hoá thiết yếu, khó mua được phân bổ cao hơn những hàng hoá thông thường hoặc dễ mua, v.v...
Căn cứ vào Thông tư này, các ngành, các địa phương ra văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện cho các đơn vị thuộc quyền. Nếu có gì vướng mắc yêu cầu phản ảnh để Bộ Lao động nghiên cứu giải quyết.
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động |
Số hiệu: | 18-LĐ/TT |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 06/09/1982 |
Hiệu lực: | |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Đào Thiện Thi |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Chưa xác định |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!