Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 71/2002/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 19/08/2002 | Hết hiệu lực: | 31/10/2014 |
Áp dụng: | 03/09/2002 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH Số: 71/2002/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2002 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 71/2002/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 2002 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 83TC/TCT NGÀY 7/10/1994 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 94/CP NGÀY 25/8/1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUI ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ NHÀ ĐẤT
_____________________________
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà đất ngày 31/7/1992, Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 19/5/1994;
Căn cứ Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà đất;
Căn cứ Thông tư số 83TC/TCT ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất.
Để thực hiện miễn, giảm thuế nhà đất phù hợp với thực tế, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số quy định về thuế nhà, đất tại Thông tư số 83TC/TCT nêu trên như sau:
1/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Mục IV - Thông tư số 83 TC/TCT về giảm, miễn thuế nhà đất như sau:
a/ Thay thế Điểm 1.b bằng Điểm 1.b mới như sau:
" Đất ở của các hộ dân cư tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ; đất ở của các hộ thuộc diện hộ nghèo trong cả nước (hộ nghèo được xác định theo chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động- Thương binh xã hội và qui định cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ); đất ở vùng định canh, định cư của đồng bào dân tộc thiểu số.
Đất ở của đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được miễn thuế đất trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở (nếu đến ở 6 tháng đầu năm thì tính cả năm, nếu đến ở 6 tháng cuối năm thì tính 1/2 năm), từ năm thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất.".
b/ Thay thế Điểm 1.c bằng Điểm 1.c mới như sau:
Đất ở của hộ gia đình thương binh hạng 1/4, hạng 2/4; hộ gia đình liệt sỹ có người (thân nhân liệt sỹ) đang được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước hàng tháng (theo quy định tại Nghị định số 5/CP ngày 26/1/1994 và Nghị định số 6/CP ngày 21/1/1997 của Chính phủ ); đất xây dựng nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội; đất ở của người tàn tật, sống độc thân, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế một nơi ở duy nhất do chính họ đứng tên. Diện tích đất ở được miễn thuế căn cứ vào diện tích đất thực tế sử dụng của hộ để làm nhà ở, công trình phụ, chuồng trại chăn nuôi, đường đi, sân phơi... nhưng không được quá mức quy định tại Điều 54 và Điều 57 của Luật thuế đất đai.
Đất ở của hộ gia đình thương binh nặng hạng 1/4 và các thương bệnh binh phải nằm điều trị dài ngày tại các trại an dưỡng thuộc Bộ Lao động- thương binh và xã hội quản lý mà không có hộ khẩu thường trú tại nhà cùng với Bố, Mẹ, Vợ, chồng hoặc con thì được miễn thuế nhà đất cho một hộ gia đình có thương binh đó. Hộ gia đình được miễn thuế nhà đất phải làm đơn có xác nhận của UBND xã, phường nơi hộ gia đình ở về quan hệ của hộ gia đình với thương binh đó, đồng thời có ý kiến của người thương binh để hộ gia đình được miễn thuế.
c/ Bổ sung thêm Điểm 1.d như sau:
" Hộ nộp thuế nhà đất trong năm bị Nhà nước thu hồi, phải giải toả nhà đất để phục vụ cho quy hoạch của cấp có thẩm quyền để chuyển đến nơi ở mới thì được miễn thuế nhà đất trong năm đó cho số thuế của diện tích đất bị giải toả và diện tích đất nơi ở mới.
Trường hợp hộ nộp thuế đã nộp thuế nhà đất của diện tích đất bị giải toả và diện tích đất nơi ở mới, thì số thuế nhà đất được miễn được trừ vào số thuế hộ phải nộp các năm sau. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế nơi hộ chuyển đến có trách nhiệm xác định số thuế được giảm trừ do được miễn thuế để thông báo số thuế phải nộp của các năm tiếp theo.".
2/ Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về miễn, giảm thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng từ năm 2003, các chế độ khác vẫn thực hiện theo quy định hiện hành; Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết.
| Trương Chí Trung (Đã ký) |
01 | Văn bản được hướng dẫn |
02 | Văn bản bị sửa đổi, bổ sung |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản liên quan khác |
06 |
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 71/2002/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 19/08/2002 |
Hiệu lực: | 03/09/2002 |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày hết hiệu lực: | 31/10/2014 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |