hieuluat

Hiệp định giữa Việt Nam và Liên bang Đức về hợp tác kỹ thuật 2014/2015

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Liên bang ĐứcSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:Không sốNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Hiệp địnhNgười ký:Nguyễn Thế Phương, Christian Berger
    Ngày ban hành:16/09/2016Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:16/09/2016Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Ngoại giao, Khoa học-Công nghệ
  • HIỆP ĐỊNH

    GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC VỀ HỢP TÁC KỸ THUẬT 2014/2015

     

    Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức

    trên tinh thần quan hệ hữu nghị sẵn có gia Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Liên bang Đức,

    với mong muốn tiếp tục củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị này thông qua hoạt động hợp tác kỹ thuật,

    với ý thức rng việc duy trì mối quan hệ đó là nền tng cơ sở của bản Hiệp định này,

    với mục đích đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế và xã hội tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,

    căn cứ vào công hàm số 569/2014 ngày 24 tháng 11 năm 2014 cũng như biên bản đàm phán Chính phủ ngày 29 tháng 5 năm 2015

    cùng nhất trí như sau:

    Điều 1

    (1) Thực hiện Hiệp định ngày 20 tháng 11 năm 1991 giữa Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức và Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về Hợp tác Kỹ thuật, các dự án sau đây sẽ được hỗ trợ:

    1. „Chương trình Cải cách Đào tạo nghề“ đến 11 000 000 Euro (bng chữ: mười một triệu Euro);

    2. „Năng lượng tái tạo và Tiết kiệm năng lượng“ đến 4660 000 Euro (bằng ch: bốn triệu sáu trăm sáu mươi ngàn Euro);

    3. „ Lưới điện thông minh cho năng lượng tái tạo và năng lượng hiệu quả“ đến 5000 000 Euro (bng chữ: năm triệu Euro);

    4. „Bảo vệ tổng hợp vùng ven biển và rừng ngập mặn tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nhằm thích ứng vi biến đổi khí hậu“ đến 3 000 000 Euro (bằng chữ: ba triệu Euro);

    5. „Chương trình Tư vấn Đa dạng sinh học“ đến 3 660 000 Euro (bằng chữ: ba triệu sáu trăm sáu mươi nghìn Euro);

    6. „Cải thiện bảo vệ nguồn nước ngầm“ đến 2000 000 Euro (bằng chữ: hai triệu Euro);

    7. Chương trình Cải cách Kinh tế vĩ mô/Tăng trưởng Xanh đến 2000 000 Euro (bng chữ: hai triệu Euro);

    8. „Mục tiêu xã hội trong tăng trưng xanh bền vững tại Việt Nam“ đến 3 600 000 Euro (bằng chữ: ba triệu sáu trăm ngàn Euro)

    9. „Tăng cường năng lực xây dựng pháp luật chữ Văn phòng Chính phủ Việt Nam“ đến 1 300 000 Euro (bằng chữ: một triệu ba trăm ngàn Euro);

    10. „Quỹ Nghiên cứu và Chuyên gia“ đến 4 300 000 Euro (bằng chữ: Bn triệu ba trăm nghìn Euro), mà trong đó 1 100 000 Euro (bằng chữ: một triệu một trăm ngàn Euro) từ cam kết của năm 2014 cũng như 3 200 000 (bằng chữ: ba triệu hai trăm ngàn Euro) từ cam kết của năm 2015;

    nếu sau khi thẩm định kết luận rằng các dự án đó đáp ứng đủ điều kiện để được hỗ trợ.

    (2) Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức cung cấp cho các dự án nêu tại khoản 1 nhân lực, vật lực cũng như, trong trường hợp cần thiết, các khoản đóng góp tài chính bằng chi phí của mình với tổng giá trị là 40520 000 Euro (bằng chữ: bốn mươi triệu năm trăm hai mươi nghìn Euro). Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức ủy nhiệm việc thực hiện các dự án nêu tại khoản 1, s1 đến 5 và từ số 7 đến 10 cho Tổ chức Hp tác Quốc tế Đức (GIZ) tại Eschborn và ủy nhiệm việc thực hiện dự án số 6 cho Viện Khoa học Địa chất và Tài nguyên Liên bang Đức (BGR) tại Hannover.

    (3) Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo có một dự trù ngân sách riêng nhằm bảo đảm thực hiện từng dự án một cách liên tục và bảo đảm rằng các đơn vị được mình uỷ nhiệm thực hiện sẽ thực hiện các đóng góp cần thiết cho những dự án nêu trong khoản 1.

    (4) Các dự án nêu tại khoản 1 có thể được thay thế bằng các dự án khác với sự chấp thuận của Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức và Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

    (5) Những cam kết đối với các dự án nêu tại khoản 1 và khoản đóng góp cho hợp tác kỹ thuật nêu tại khoản 2 sẽ không còn hiệu lực và không được thay thế, nếu hợp đồng thực hiện cũng như hợp đồng tài trợ nếu có như nêu tại Điều 2 không được ký kết trong vòng bảy năm kể từ năm cam kết. Đối với những cam kết của năm 2014, thời hạn này, không ảnh hưởng tới quy định tại khoản 4, sẽ chấm dứt vào ngày 31 tháng 12 năm 2021. Đi với nhng cam kết của năm 2015, thời hạn này không ảnh hưởng tới quy định tại khoản 4, sẽ chấm dứt vào ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp trong khoảng thời gian quy định này chỉ ký kết hợp đồng thực hiện cũng như hợp đồng tài trợ nếu có đối với một phần các cam kết, thì điều khoản hủy bỏ này chỉ áp dụng đi với những phần đóng góp chưa bị ràng buộc bi những hợp đng đó.

    Điều 2

    Những chi tiết cụ thể về các dự án nêu tại khoản 1 Điều 1cũng như về các hoạt động và nghĩa vụ cần thực hiện sẽ được quy định riêng tại từng hợp đồng thực hiện và hợp đồng tài trợ nếu có giữa các đơn vị đã được hoặc sẽ được ủy nhiệm thực hiện dự án như nêu tại khoản 2 và 3 Điều 1. Các hợp đồng thực hiện và hợp đồng tài trợ nếu có phải tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành tại Cộng hòa Liên bang Đức.

    Điều 3

    (1) Chính phnước Cộng hòa Xã hội Chnghĩa Việt Nam miễn giấy phép, lệ phí hải quan, lệ phí bến cng, thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế công khác cũng như lệ phí kho bãi đối với các nguyên vật liệu, xe cộ, hàng hoá và trang thiết bị cũng như phụ tùng thay thế được cung cấp theo ủy nhiệm và bằng kinh phí của Chính phCộng hòa Liên bang Đức cho các dự án nêu tại khoản 1 Điều 1 Hiệp định này và đảm bảo hoàn thành các thủ tục thông quan không chậm trễ. Việc miễn trừ kể trên cũng được áp dụng đối với các nguyên vật liệu mua trong lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam theo đề nghị của các đơn vị thực hiện dự án và ngoài ra còn bao gồm việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã đóng theo quy định của pháp luật.

    (2) Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam miễn trừ cho Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ) tại Eschborn và Viện Khoa học Địa chất và Tài nguyên Liên bang Đức (BGR) tại Hannover tất cả các loại lệ phí và thuế công khác phát sinh trên lãnh thổ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam liên quan tới việc ký kết và triển khai các hợp đồng thực hiện cũng như hợp đồng tài trợ nếu có đã nêu tại Điều 2.

    Điều 4

    Ngoài ra các điều khoản của Hiệp định ngày 20 tháng 11 năm 1991 về Hợp tác Kỹ thuật đã đề cập tại khoản 1 Điều 1 cũng có hiệu lực đối với Hiệp định này.

    Điều 5

    Hiệp định này có hiệu lực ktừ ngày ký.

    Lập tại Hà Nội ngày 16/09/2016 thành hai bộ gốc, mỗi bộ gồm bản tiếng Đức, tiếng Việt và tiếng Anh, trong đó mỗi bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự diễn giải khác nhau giữa bn tiếng Đức và bn tiếng Việt thì sẽ dùng bản tiếng Anh làm tiêu chuẩn.

     

    Thay mặt Chính phủ
    Cộng hòa XHCN Việt Nam




    Nguyễn Thế Phương
    Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Thay mặt Chính phủ
    Cộng hòa Liên bang Đức




    Christian Berger
    Đại sứ Đức

     

     

  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Hiệp định giữa Việt Nam và Liên bang Đức về hợp tác kỹ thuật 2014/2015

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức
    Số hiệu:Không số
    Loại văn bản:Hiệp định
    Ngày ban hành:16/09/2016
    Hiệu lực:16/09/2016
    Lĩnh vực:Ngoại giao, Khoa học-Công nghệ
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Thế Phương, Christian Berger
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Hiệp định giữa Việt Nam và Liên bang Đức về hợp tác kỹ thuật 2014/2015 (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X