hieuluat

Hiệp định giữa Việt Nam và Mỹ tăng cường tuân thủ thuế quốc tế và thực hiện Đạo luật FATCA

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa KỳSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:Không sốNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Hiệp địnhNgười ký:Nguyễn Văn Bình
    Ngày ban hành:01/04/2016Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:Đang cập nhậtTình trạng hiệu lực:Chưa xác định
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Ngoại giao
  • HIỆP ĐỊNH

    GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ ĐỂ TĂNG CƯỜNG TUÂN THỦ THUẾ QUỐC TẾ VÀ THỰC HIỆN ĐẠO LUẬT FATCA

     

    Xét thấy, Chính phủ nước Cộng hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (mỗi Chính phủ được gọi là một “Bên”, và hai Chính phủ được gọi là “các Bên”) mong muốn ký kết một hiệp định nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế quốc tế;

    Xét thấy, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đã ban hành quy định thường được gọi là Đạo luật tuân thủ thuế đối với các tài khoản ở nước ngoài (“FATCA”) quy định về chế độ báo cáo dành cho các tổ chức tài chính liên quan đến các tài khoản nói trên;

    Xét thấy, FATCA đã nêu một số vấn đề, bao gồm cả trường hợp các Tổ chức Tài chính Việt Nam có khả năng không thể thực hiện một số khía cạnh của FATCA vì lý do trở ngại pháp lý trong nước;

    Xét thấy, một cách tiếp cận góc độ liên chính phủ để thực hiện FATCA sẽ giải quyết trở ngại pháp lý và giảm bớt gánh nặng cho các tổ chức tài chính Việt Nam.

    Xét thấy, các Bên mong muốn ký kết một hiệp định để tăng cường sự tuân thủ thuế quốc tế và thực hiện FATCA dựa trên việc thực hiện báo cáo trong nước và trao đổi thông tin tự động, tùy thuộc vào tính bảo mật và biện pháp bảo vệ khác được quy định trong Hiệp định này, bao gồm cả những quy định hạn chế việc sử dụng các thông tin trao đổi:

    Do đó, các Bên đã thỏa thuận như sau:

    Điều 1

    Định nghĩa

    1. Trong phạm vi Hiệp định này và bất kỳ phụ lục nào kèm theo (sau đây gọi là “Hiệp định”), những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    a) “Hoa Kỳ” là Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, bao gồm các tiểu bang, nhưng không bao gồm các vùng Lãnh thổ Hoa Kỳ. Bất kỳ dẫn chiếu đến một “Tiểu bang” của Hoa Kỳ đều bao gồm Đặc khu Columbia.

    b) “Lãnh thổ Hoa Kỳ” là American Samoa, Khối thịnh vượng chung quần đảo Bắc Mariana, Guam, Khối thịnh vượng chung Puerto Rico, hoặc quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ.

    c) “IRS” là Sở Thuế vụ Hoa Kỳ.

    d) “Việt Nam” là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

    e) “Thành viên FATCA” là một vùng/khu vực/lãnh thổ tài phán đã ký kết Hiệp định với Hoa Kỳ về việc tạo thuận lợi cho việc thực hiện FATCA đang có hiệu lực. IRS sẽ công bố danh sách tất cả các Thành viên FATCA.

    f) “Người có Thẩm quyền” là:

    (1) Bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ và người được ủy quyền đối với Hoa Kỳ, và

    (2) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và người được ủy quyền đối với Việt Nam.

    g) “Tổ chức Tài chính” là Tổ chức Lưu ký, Tổ chức Nhận tiền gửi, Quỹ Đầu tư, Công ty Bảo hiểm Đặc thù.

    h) “Tổ chức Lưu ký” là một tổ chức nắm giữ có kỳ hạn tài sản tài chính của người khác như một hoạt động kinh doanh chủ yếu,  Một tổ chức nắm giữ có kỳ hạn tài sản tài chính của người khác như một hoạt động kinh doanh chủ yếu nếu tổng thu nhập của tổ chức dùng để nắm giữ tài sản tài chính và các dịch vụ tài chính liên quan bằng hoặc vượt quá 20 phần trăm tổng thu nhập của tổ chức đó, áp dụng một trong hai thời hạn sau, tùy thuộc thời hạn nào ngắn hơn: (i) thời hạn ba năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 (hoặc ngày cuối cùng của của kỳ kế toán khác năm dương lịch) trước năm xác định; hoặc (ii) thời gian tồn tại của tổ chức đó.

    i) “Tổ chức Nhận Tiền gửi” là tổ chức thực hiện việc nhận tiền gửi trong quá trình hoạt động thông thường của một ngân hàng hoặc một doanh nghiệp tương tự.

    j) “Quỹ Đầu tư” là một tổ chức tiến hành thực hiện một hoặc các hoạt động dưới đây như một doanh nghiệp (hoặc do một tổ chức hoạt động như một doanh nghiệp quản lý) cho khách hàng hoặc thay mặt khách hàng:

    (1) kinh doanh công cụ thị trường tiền tệ (séc, hóa đơn, chứng chỉ tiền gửi, chứng khoán phái sinh,...); ngoại hối; tỷ giá, lãi suất và công cụ chỉ số; chứng khoán có thể chuyển nhượng; hoặc kinh doanh hàng hóa tương lai;

    (2) quản lý danh mục đầu tư cá nhân và tập thể; hoặc

    (3) hình thức đầu tư, điều hành, hoặc quản lý quỹ hoặc tiền thay cho người khác.

    Điểm 1(j) được hiểu một các phù hợp với định nghĩa về “Tổ chức Tài chính” trong Khuyến nghị của Lực lượng Đặc nhiệm Tài Chính.

    k) “Công ty Bảo hiểm Đặc thù” là một công ty bảo hiểm (hoặc công ty nắm giữ vốn của một công ty bảo hiểm) phát hành, hoặc có nghĩa vụ thanh toán liên quan đến, Hợp đồng Bảo hiểm có Giá trị tiền mặt hoặc Hợp đồng Bảo hiểm Niên kim.

    l) “Tổ chức Tài chính Việt Nam” là (i) Tổ chức Tài chính thành lập theo pháp luật Việt Nam, nhưng không bao gồm các chi nhánh nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam của một Tổ chức Tài chính thành lập theo pháp luật Việt Nam, và không bao gồm các chi nhánh nằm trong lãnh thổ Việt Nam của một Tổ chức Tài chính không thành lập theo pháp luật Việt Nam.

    m) “Tổ chức Tài chính Thành viên FATCA” là (i) Tổ chức Tài chính thành lập theo pháp luật của một Thành viên FATCA, nhưng không bao gồm các chi nhánh nằm ngoài lãnh thổ Thành viên FATCA của Tổ chức Tài chính thành lập trong Thành viên FATCA đó, và (ii) các chi nhánh nằm trong lãnh thổ Thành viên FATCA của một Tổ chức Tài chính không thành lập theo pháp luật của Thành viên FATCA đó.  

    n) “Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo” là Tổ chức Tài chính Việt Nam không phải là Tổ chức Tài chính Việt Nam Không phải Báo cáo.

    o) “Tổ chức Tài chính Việt Nam Không phải Báo cáo” là Tổ chức Tài chính Việt Nam, hoặc Tổ chức khác của Việt Nam, được mô tả là Tổ chức Tài chính Việt Nam Không phải Báo cáo trong Phụ lục II hoặc đủ điều kiện trở thành Tổ chức Tài chính Nước ngoài Tuân thủ hoặc một Chủ sở hữu Có quyền Thụ Hưởng theo Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ có liên quan.

    p) “Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ” là một Tổ chức Tài chính Nước ngoài Không Tuân thủ, như thuật ngữ được định nghĩa trong Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ có liên quan, nhưng không bao gồm Tổ chức Tài chính Việt Nam hoặc Tổ chức Tài chính Thành viên FATCA ngoại trừ Tổ chức Tài chính được xem như Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ căn cứ vào Khoản 3(b) Điều 5 của Hiệp định này hoặc điều khoản tương ứng trong một hiệp định giữa Hoa Kỳ và Thành viên FATCA.

    q) “Tài khoản Tài chính” là tài khoản do một Tổ chức Tài chính duy trì, và bao gồm:

    (1) Tiền lãi từ vốn chủ sở hữu hoặc nợ (trừ Tiền lãi thường xuyên được giao dịch trên thị trường chứng khoán có tổ chức) trong Tổ chức Tài chính đó nếu tổ chức đó là một Tổ chức Tài chính đơn thuần vì nó là một Quỹ Đầu tư;

     (2) Tiền lãi từ vốn chủ sở hữu hoặc nợ trong Tổ chức Tài chính đó (trừ Tiền lãi thường xuyên được giao dịch trên thị trường chứng khoán có tổ chức) trường hợp Tổ chức Tài chính không được quy định trong Khoản 1(q) (1) của Điều này, nếu (i) giá trị của của Tiền lãi từ vốn chủ sở hữu hoặc nợ được xác định trực tiếp hoặc gián tiếp chủ yếu bằng cách tham chiếu đến các tài sản được xem là Các khoản Thanh toán Có thể bị Khấu trừ của Hoa Kỳ, và (ii) việc phân loại tài sản nhằm mục đích trốn tránh thực hiện báo cáo theo quy định của Hiệp định này; và  

    (3) Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt và Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim do một Tổ chức Tài chính phát hành và duy trì, ngoại trừ bảo hiểm phi đầu tư, bảo hiểm niên kim trả ngay không chuyển nhượng đươc phát hành cho một cá nhân và có thể kiếm tiền từ trợ cấp hưu trí hoặc trợ cấp tàn tật với điều kiện những loại hình bảo hiểm này không nằm trong định nghĩa về Tài khoản Tài chính nêu tại Phụ lục II.

    Mặc dù đã nói ở trên, thuật ngữ “Tài khoản Tài chính” không bao gồm bất kỳ tài khoản nào không nằm trong định nghĩa về Tài khoản Tài chính nêu tại Phụ Iục II. Trong phạm vi Hiệp định này, Tiền lãi được “thường xuyên giao dịch” nếu Tiền lãi đó được giao dịch với một khối lượng đủ nhiều và được thực hiện liên tục, và “thị trường chứng khoán chính thức” là một sàn giao dịch được cơ quan nhà nước chính thức nơi đặt thị trường công nhận và giám sát và có một khối lượng giá trị cổ phiếu đủ nhiều được giao dịch trên sàn giao dịch. Trong phạm vi điểm 1(q), Tiền lãi của một Tổ chức Tài chính không được “thường xuyên giao dịch” và không được xem như một Tài khoản Tài chính nếu chủ sở hữu Tiền lãi (trừ trường hợp Tổ chức Tài chính đóng vai trò là một tổ chức trung gian) được đăng ký trong hồ sơ của Tổ chức Tài chính đó. Nội dung của câu trên không áp dụng với những khoản Tiền lãi được đăng ký lần đầu trong hồ sơ của Tổ chức Tài chính đó trước ngày 1 tháng 7 năm 2014, và đối với những khoản Tiền lãi được đăng ký lần đầu trong sổ sách của Tổ chức Tài chính đó vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2014, một Tổ chức Tài chính không cần phải áp dụng quy định của câu trên trước ngày 1 tháng 7 năm 2016.

    r) “Tài khoản Nhận Tiền gửi” bao gồm các tài khoản thương mại, tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm, tài khoản kỳ hạn, tài khoản tiết kiệm, hoặc một tài khoản được chứng minh bằng một chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ tiết kiệm, chứng chỉ đầu tư, chứng chỉ nhận nợ, hoặc công cụ tương tự khác do một Tổ chức Tài chính duy trì trong hoạt động kinh doanh bình thường của một ngân hàng hoặc doanh nghiệp tương tự. Tài khoản Nhận Tiền gửi cũng bao gồm một khoản tiền do một công ty bảo hiểm nắm giữ căn cứ vào hợp đồng đầu tư được bảo đảm hoặc một thỏa thuận tương tự để thanh toán hoặc ghi có Tiền lãi.  

    s) “Tài khoản Lưu ký” là một tài khoản (ngoại trừ Hợp đồng Bảo hiểm hoặc Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim) nhận ký gửi công cụ tài chính hoặc hợp đồng để đầu tư (bao gồm, nhưng không giới hạn, cổ phần hoặc cổ phiếu của một doanh nghiệp, kỳ phiếu, trái phiếu, giấy nợ, hoặc một chứng từ giấy nhận nợ, giao dịch tiền tệ hoặc hàng hóa, hợp đồng hoán đổi nợ xấu, hợp đồng hoán đổi dựa trên chỉ số phi tài chính, hợp đồng gốc danh nghĩa, hợp đồng bảo hiểm hoặc Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim, và công cụ quyền chọn hoặc các công cụ phái sinh khác) vì lợi ích của một người khác.

    t) “Tiền lãi từ vốn” là tiền lãi từ vốn hoặc tiền lãi từ lợi nhuận trong công ty hợp danh nếu Tổ chức Tài chính là công ty hợp danh. Nếu Tổ chức Tài chính là quỹ tín thác, Tiền lãi từ vốn được xem là thuộc sở hữu của người chuyển nhượng hoặc người thụ hưởng toàn bộ hoặc một phần của quỹ tín thác đó, hoặc thể nhân khác thực hiện quyền kiểm soát hiệu quả cuối cùng đối với quỹ tín thác đó. Một Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định được xem là người thụ hưởng của một quỹ tín thác nước ngoài nếu Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định đó có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp (ví dụ, thông qua một người được chỉ định) nhận một sự chuyển giao bắt buộc, hoặc có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhận một sự chuyển giao tùy ý quỹ tín thác đó.

    u) “Hợp đồng Bảo hiểm” là một hợp đồng (ngoại trừ Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim) mà theo đó công ty bảo hiểm đồng ý trả một khoản tiền khi xảy ra một sự kiện cụ thể được dự phòng, bao gồm tử vong, bệnh tật, tai nạn, trách nhiệm, hoặc rủi ro về tài sản.

    v) “Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim” là một hợp đồng mà theo đó công ty bảo hiểm đồng ý thanh toán toàn bộ hoặc một phần thời gian dựa vào tuổi thọ của một hay nhiều cá nhân. Thuật ngữ này cũng bao gồm một hơp đồng được xem như một Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim phù hợp với luật pháp, quy định, hoặc thông lệ của hệ thống pháp luật nơi hợp đồng được phát hành, mà theo đó công ty bảo hiểm đồng ý thanh toán từng năm.

    w) “Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt” là một Hợp đồng Bảo hiểm (ngoại trừ hợp đồng tái bảo hiểm bồi thường giữa hai công ty bảo hiểm) có giá trị tiền mặt trên $50,000.

    x) “Giá trị Tiền mặt” là một khoản giá trị lớn hơn (i) khoản tiền mà người được bảo hiểm có quyền nhận khi từ bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng (không trừ phí từ bỏ hoặc khoản vay hợp đồng), và (ii) khoản tiền mà người được bảo hiểm có thể vay theo hoặc đối với hợp đồng này. Mặc dù đã nói ở trên, thuật ngữ “Giá trị Tiền mặt” không bao gồm một khoản tiền phải trả theo Hợp đồng Bảo hiểm như:

    (1) một khoản trợ cấp thương tật hoặc bệnh tật cho cá nhân hoặc trợ cấp bồi thường thiệt hại kinh tế khác phát sinh khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

    (2) một khoản tiền tương đương với phí bảo hiểm trả trước được hoàn trả cho người được bảo hiểm theo Hợp đồng Bảo hiểm (ngoại trừ Hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ) do hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng, giảm nguy cơ rủi ro trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng Bảo hiểm đó, hoặc phát sinh từ việc xác định lại phí bảo hiểm do sự điều chỉnh hoặc lỗi tương tự; hoặc

    (3) cổ tức người được bảo hiểm dựa trên kinh nghiệm bảo lãnh phát hành của hợp đồng hoặc nhóm tham gia.

    y) “Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ” là một Tài khoản Tài chính do một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo duy trì và thuộc sở hữu của một hoặc nhiều Cá nhân/ Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định hoặc một Tổ chức Phi Hoa Kỳ trong đó có một hoặc nhiều Người Giám sát là một Cá nhân/ Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định. Mặc dù đã nói ở trên, một tài khoản không được xem là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ nếu tài khoản đó không được xác định là một Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ sau khi áp dụng thủ tục rà soát đặc biệt theo Phụ lục I.

    z) “Chủ Tài khoản” là người được ghi vào danh sách và xác định là người sở hữu một Tài khoản Tài chính do Tổ chức Tài chính duy trì. Một người, ngoại trừ một Tổ chức Tài chính, sở hữu một Tài khoản Tài chính vì lợi ích của người khác hoặc sở hữu một tài khoản của một người khác mà người này là đại lý, người nhận ủy thác, người được chỉ định, người ký, người tư vấn đầu tư, hoặc người trung gian, thì không được xem là sở hữu tài khoản trong phạm vi Hiệp định này, và người kia mới được xem là sở hữu tài khoản đó. Trong phạm vi của câu liền trước, thuật ngữ “Tổ chức Tài chính” không bao gồm một Tổ chức Tài chính được tổ chức hoặc thành lập trong một Lãnh thổ Hoa Kỳ. Đối với một Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt hoặc một Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim, Chủ Tài khoản là bất kỳ người nào có quyền nhận Giá trị Tiền mặt hoặc thay đổi người thụ hưởng của hợp đồng.  Nếu không người nào có thể nhận Giá trị Tiền mặt hoặc thay đổi người thụ hưởng, Chủ Tài khoản là bất kỳ người nào là chủ sở hữu của hợp đồng và bất kỳ người nào được trao quyền nhận thanh toán theo các điều khoản của hợp đồng. Khi Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt hoặc Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim đáo hạn, người nào có quyền nhận thanh toán theo hợp đồng này được xem là Chủ Tài khoản.

    aa) “Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ” là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp được tổ chức tại Hoa Kỳ hoặc theo luật pháp Hoa Kỳ hoặc của bất kỳ Tiểu bang nào của Hoa Kỳ, một quỹ tín thác nếu (i) tòa án trong lãnh thổ Hoa Kỳ theo pháp luật hiện hành có thể ban hành lệnh hoặc phán quyết đối với các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động quản lý  của quỹ tín thác đó, và (ii) một hoặc nhiều Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ có quyền kiểm soát tất cả các quyết định quan trọng của quỹ tín thác, hoặc một quỹ tín thác của một người đã chết là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ. Điểm 1(aa) được giải thích phù hợp với Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ.

    bb) “Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định” là một Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ, ngoại trừ: (i) bất kỳ doanh nghiệp nào có cổ phiếu thường xuyên được giao dịch trên thị trường chứng khoán chính thức; (ii) bất kỳ doanh nghiệp nào là thành viên của cùng một nhóm liên kết mở rộng, được xác định tại Mục 1471(e)(2) của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ, như là doanh nghiệp quy định tại Khoản (i); (iii) Hoa Kỳ hoặc bất kỳ cơ quan thuộc sở hữu toàn bộ của Hoa Kỳ; (iv) bất kỳ Tiểu Bang nào Hoa Kỳ, bất kỳ Lãnh thổ Hoa Kỳ nào, bất kỳ phân khu chính trị nào của các đối tượng nói trên, hoặc bất kỳ cơ quan thuộc sở hữu toàn bộ hoặc của bất kỳ một hay nhiều đối tượng nói trên; (v) bất kỳ tổ chức nào được miễn thuế theo Mục 501(a) của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ; (vi) bất kỳ ngân hàng nào được xác định theo Mục 581 của U Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ; (vii) bất kỳ quỹ tín thác đầu tư bất động sản nào được xác định theo Mục 856 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ; (viii) bất kỳ công ty đầu tư được điều chỉnh nào được xác định theo Mục 851 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ và bất kỳ tổ chức nào đăng ký với Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Hoa Kỳ theo Đạo luật Công ty Đầu tư năm 1940 (15 U.S.C. 80a-64); (ix) bất kỳ quỹ tín thác chung nào được xác định theo Mục 584(a) của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ; (x) bất kỳ quỹ tín thác nào được miễn thuế theo Mục 664(c) của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ hoặc được quy định theo Mục 4947(a)(1) của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ; (xi) một đại lý chứng khoán, hàng hóa, hoặc công cụ tài chính phái sinh (bao gồm hợp đồng gốc danh nghĩa, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, và hợp đồng quyền chọn) được đăng ký theo pháp luật Hoa Kỳ hoặc bất kỳ Tiểu Bang nào của Hoa Kỳ; (xii) một người môi giới được xác định theo Mục 403(b) hoặc Mục 457(g) của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ.

    cc) “Tổ chức” là một pháp nhân hoặc một thỏa thuận pháp lý tương tự như một quỹ tín thác.

    dd) “Tổ chức Phi Hoa Kỳ” là một Tổ chức không phải là Tổ chức Hoa Kỳ.

    ee) “Các khoản thanh toán có thể bị khấu trừ có nguồn gốc từ Hoa Kỳ” là bất kỳ khoản thanh toán Tiền lãi nào (bao gồm cả chiết khấu ngay lúc phát hành), cổ tức, tiền cho thuê, lương, tiền công, phí bảo hiểm, tiền trợ cấp hàng năm, tiền bồi thường, tiền thù lao, và những khoản thu nhập, lợi nhuận, và lợi tức cố định và xác định được hàng năm hoặc định kỳ, nếu những khoản thanh toán này có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Mặc dù đã nói ở trên, một khoản thanh toán có thể bị khấu trừ có nguồn gốc từ Hoa Kỳ không bao gồm bất kỳ khoản thanh toán nào không được xem là khoản thanh toán có thể bị khấu trừ theo quy định của Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ có liên quan.

    ff) Một Tổ chức được xem là “Tổ chức Liên quan” của một Tổ chức khác khi Tổ chức này có quyền kiểm soát Tổ chức kia, hoặc cả hai Tổ chức cùng bị kiểm soát bởi Tổ chức thứ ba. Trong phạm vi định nghĩa này, có quyền kiểm soát tức là có quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 50% quyền biểu quyết hoặc giá trị vốn góp của một Tổ chức. Mặc dù đã nói ở trên, Việt Nam có thể xem một Tổ chức không phải là Tổ chức Liên quan của một Tổ chức khác nếu cả hai Tổ chức không phải là thành viên của cùng một nhóm liên kết mở rộng được xác định tại Mục 1471(e)(2) của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ.

    gg) “Mã số thuế Hoa Kỳ” là mã số thuế liên bang Hoa Kỳ.

    hh) “Người Giám sát” là thể nhân thực hiện việc giám sát đối với một Tổ chức. Đối với một quỹ tín thác, thuật ngữ trên có nghĩa là người chuyển nhượng, người được ủy thác, người bảo vệ (nếu có), người thụ hưởng hoặc nhóm người thụ hưởng, và bất kỳ thể nhân nào khác thực hiện việc kiểm soát hiệu quả cuối cùng quỹ tín thác đó, và đối với một thỏa thuận pháp lý khác với quỹ tín thác, thuật ngữ trên có nghĩa là những người có vị trí tương đương hoặc tương tự. Thuật ngữ “Người Giám sát” sẽ được hiểu một cách phù hợp với các Khuyến nghị của Lực lượng Đặc nhiệm Tài Chính.

    2. Bất kỳ thuật ngữ nào không được định nghĩa trong Hiệp định này sẽ mang ý nghĩa tại thời điểm mà pháp luật của một Bên áp dụng dụng Hiệp định này, trừ khi có yêu cầu khác hoặc Người có Thẩm quyền thống nhất một ý nghĩa phổ biến (theo pháp luật nội địa). Bất kỳ ý nghĩa nào theo pháp luật thuế hiện hành của Bên đó sẽ ưu tiên áp dụng so với ý nghĩa của pháp luật chuyên ngành khác của Bên đó.

    Điều 2

    Nghĩa vụ Thu thập và Trao đổi Thông tin về các Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ

    1. Căn cứ quy định tại Điều 3 của Hiệp định này, Việt Nam phải thu thập thông tin quy định tại Khoản 2 của Điều này đối với các Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ và hàng năm thực hiện trao đổi thông tin tự động với Hoa Kỳ.

    2. Những thông tin được thu thập và trao đổi đối với mỗi Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ của mỗi Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo là:

    a) tên, địa chỉ và mã số thuế Hoa Kỳ của một Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định là một Chủ Tài khoản nói trên, đối với Tổ chức Phi Hoa Kỳ mà sau khi áp dụng thủ tục rà soát đặc biệt quy định tại Phụ lục I, được xác định là có một hoặc nhiều Người Giám sát là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định, tên, địa chỉ, và mã số thuế Hoa Kỳ (nếu có) của Tổ chức đó và mỗi Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định.

    b) số tài khoản (hoặc số có chức năng tương đương nếu không có số tài khoản);

    c) tên và mã số Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo;

    d) số dư tài khoản hoặc giá trị  (bao gồm, đối với Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt hoặc Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim, Giá trị Tiền mặt hoặc giá trị hoàn lại) kể từ cuối năm dương lịch tương ứng hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác, hoặc nếu tài khoản được đóng trong năm đó, thì tính đến ngay trước thời điểm đóng tài khoản;

    e) Đối với Tài khoản Lưu ký:

    (1) tổng số Tiền lãi thu về, tổng số tiền thu cổ tức, và tổng số tiền lợi tức khác phát sinh liên quan đến những tài sản được giữ trong tài khoản, trong mỗi trường hợp đã thanh toán hoặc ghi có vào tài khoản (hoặc liên quan đến tài khoản) trong năm dương lịch hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác; và

    (2) tổng số tiền thu được từ việc bán hoặc chuộc lại đối với tài sản mà số tiền này đã được thanh toán hoặc ghi có trong tài khoản trong năm dương lịch hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác liên quan đến Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đóng vai trò là người nhận ủy thác, người môi giới, người được chỉ định, hoặc đại lý của Chủ Tài khoản;

    f) đối với Tài khoản Nhận Tiền gửi, tổng số Tiền lãi đã được thanh toán hoặc ghi có vào tài khoản trong năm dương lịch hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác; và

    g) đối với bất kỳ tài khoản nào không được quy định tại Khoản 2(e) hoặc 2(f) của Điều này, tổng số tiền đã được thanh toán hoặc ghi có vào tài khoản cho Chủ Tài khoản trong năm dương lịch hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác đối với Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo là bên có nghĩa vụ hoặc bên nợ, bao gồm cả tổng số tiền của các khoản thanh toán chuộc lại cho Chủ Tài khoản trong năm dương lịch hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác.

    Điều 3

    Thời gian và Cách thức Trao đổi Thông tin

    1. Trong phạm vi quy định nghĩa vụ trao đổi tại Điều 2 của Hiệp định này, số tiền và đặc điểm của các khoản thanh toán đối với Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ có thể được xác định phù hợp với nguyên tắc của luật thuế của Việt Nam.

    2. Trong phạm vi quy định nghĩa vụ trao đổi tại Điều 2 của Hiệp định này, thông tin được trao đổi phải xác định đồng tiền thanh toán của các khoản tiền đã được xác định.

    3. Đối với Khoản 2 Điều 2 của Hiệp định này, thông tin sẽ được thu thập và trao đổi liên quan đến năm 2015 và các năm tiếp theo, ngoại trừ:

    a) thông tin được thu thập và trao đổi liên quan đến năm 2015 là thông tin được mô tả từ điểm 2(a) đến 2(g) của Điều 2 của Hiệp định này, ngoại trừ tổng số tiền thu được mô tả trong điểm 2(e)(2) của Điều 2 Hiệp định này; và

    b) thông tin được thu thập và trao đổi liên quan đến năm 2016 và các năm sau là thông tin được mô tả từ điểm 2(a) đến 2(g) của Điều 2 của Hiệp định này;

    4. Bất kể quy định tại Khoản 3 của Điều này, đối với Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ do một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo duy trì kể từ Ngày Xác định, và căn cứ Khoản 2 Điều 6 Hiệp định này, Việt Nam không phải thu thập và đưa mã số thuế Hoa Kỳ của bất kỳ người liên quan nào vào thông tin trao đổi vào nếu mã số thuế Hoa Kỳ đó không nằm trong hồ sơ của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo. Trong trường hợp này, Việt Nam phải thu thập và đưa ngày tháng năm sinh của người liên quan vào thông tin trao đổi, nếu Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo có ngày tháng năm sinh của người đó trong hồ sơ của mình.  

    5. Căn cứ vào Khoản 3 và 4 của Điều này, những thông tin được quy định trong Điều 2 của Hiệp định này sẽ được trao đổi sau 9 tháng kể từ ngày cuối năm dương lịch phát sinh thông tin liên quan, hoặc ngày 30 tháng 9 của năm tiếp theo sau khi Hiệp định này có hiệu lực, tùy thuộc thời gian nào trễ hơn.

    6. Người có Thẩm quyền của Việt Nam và Hoa Kỳ sẽ ký kết một Hiệp định hoặc Thỏa thuận về thủ tục thỏa thuận chung quy định trong Điều 8 của Hiệp định này, trong đó có trách nhiệm:

    a) thiết lập các thủ tục về các nghĩa vụ trao đổi tự động được mô tả trong Điều 2 của Hiệp định này;

    b) quy định các quy tắc và thủ tục cần thiết để thực hiện Điều 5 của Hiệp định này; và

    c) thiết lập các thủ tục cần thiết cho việc trao đổi thông tin được báo cáo theo điểm 1(b) của Điều 4 của Hiệp định này.

    7. Tất cả các thông tin trao đổi phải tuân thủ quy định về bảo mật và các biện pháp bảo vệ khác trong Điều 9 của Hiệp định này, bao gồm cả các quy định hạn chế việc sử dụng các thông tin trao đổi.

    Điều 4

    Áp dụng FATCA với Tổ chức Tài chính Việt Nam

    1. Áp dụng đối với Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo. Mỗi Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo sẽ xem là tuân thủ Phần 1471 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ và không bị khấu trừ thuế nếu Việt Nam tuân thủ nghĩa vụ quy định tại Điều 2 và 3 của Hiệp định này về Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo, và Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải:

    a) xác định các Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ và gửi báo cáo hàng năm cho Người có Thẩm quyền của Việt Nam về thông tin yêu cầu báo cáo tại Khoản 2 Điều 2 của Hiệp định này với thời gian và cách thức được mô tả trong Điều 3 của Hiệp định này.

    b) gửi báo cáo hàng năm cho Người có Thẩm quyền của Việt Nam về tên của mỗi Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ mà Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đã thực hiện thanh toán và tổng số tiền thanh toán trong mỗi năm 2015 và 2016;

    c) tuân thủ các yêu cầu đăng ký hiện hành trên trang web đăng ký của IRS FATCA;

    d) khấu trừ 30 phần trăm bất kỳ khoản thanh toán có thể bị khấu trừ có nguồn gốc từ Hoa Kỳ của bất kỳ Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ nào nếu Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đó (i) đóng vai trò là tổ chức trung gian đủ tiêu chuẩn (trong phạm vi Phần 1441 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ) đã được lựa chọn để chịu trách nhiệm khấu trừ thuế chính theo Chương 3 của tiêu đề phụ A của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ, (ii) một đối tác nước ngoài được chọn để khấu trừ thay (trong phạm vi Phần 1441 và 1471 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ), hoặc (iii) một quỹ tín thác nước ngoài được chọn là quỹ tín thác nước ngoài khấu trừ thay (trong phạm vi Phần 1441 và 1471 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ); và

    e) đối với một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo không được mô tả trong điểm 1(d) của Điều này và thực hiện thanh toán hoặc trung gian thanh toán một khoản thanh toán có thể bị khấu trừ có nguồn gốc từ Hoa Kỳ cho bất kỳ Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ nào, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đó cung cấp cho người nào trực tiếp thực hiện khoản thanh toán có thể bị khấu trừ có nguồn gốc từ Hoa Kỳ đó thông tin được yêu cầu về khấu trừ thuế và báo cáo phát sinh đối với khoản thanh toán đó.

    Mặc dù đã nói ở trên, một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo không đáp ứng điều kiện tại Khoản 1 sẽ không bị khấu trừ thuế theo quy định tại Phần  1471 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ trừ khi Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đó được IRS xem như Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ căn cứ vào điểm 3(b) Điều 5 Hiệp định này.

    2. Tạm hoãn Quy tắc đối với Tài khoản Không Tuân thủ. Hoa Kỳ không yêu cầu một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo khấu trừ thuế theo quy định trong Phần 1471 hoặc 1472 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ đối với tài khoản của Chủ Tài khoản Không Tuân thủ (theo quy định tại Phần 1471(d)(6) của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ), hoặc liên quan đến tài khoản đó, nếu Người có Thẩm quyền của Hoa Kỳ nhận được thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 2 Hiệp định này, căn cứ vào Điều 3 của Hiệp định đối với tài khoản đó.

    3. Áp dụng cụ thể đối với Chương trình Hưu trí của Việt Nam. Hoa Kỳ sẽ xem các Chương trình Hưu trí của Việt Nam quy định trong Phụ lục II là FFI Tuân thủ hoặc Chủ sở hữu có Quyền Thụ Hưởng nếu thích hợp trong phạm vi các Phần 1471 và 1472 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ. Trong phạm vi quy định này, một Chương trình Hưu trí của Việt Nam bao gồm một Tổ chức thành lập hoặc đặt trụ sở ở Việt Nam và theo quy định của Việt Nam, hoặc một thỏa thuận xác định trước hoặc thỏa thuận pháp lý, hoạt động để cung cấp lương hưu hoặc trợ cấp hưu trí hoặc kiếm thu nhập bằng cách cung cấp trợ cấp đó theo pháp luật Việt Nam và được điều chỉnh đối với việc đóng góp, phân phối, báo cáo, tài trợ, và thuế.

    4. Xác định và Áp dụng đối với các FFI Tuân thủ và Chủ sở hữu có Quyền Thụ hưởng khác Hoa Kỳ sẽ xem mỗi Tổ chức Tài chính Việt Nam Không phải Báo cáo là FFI tuân thủ hoặc Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng nếu thích hợp trong phạm vi các Phần 1471 và 1472 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ.

    5. Quy tắc cụ thể đối với các Tổ chức Liên quan và Chi nhánh là Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ Nếu một Tổ chức Tài chính có một Tổ chức Liên quan hoặc Chi nhánh hoạt động trong một Thành viên FATCA mà việc Tổ chức Tài chính đó không đáp ứng những yêu cầu nêu tại Khoản 1 của Điều này hoặc nêu tại Khoản 3 hoặc 4 của Điều này dẫn đễn việc Tổ chức Liên quan hoặc Chi nhánh không đáp ứng những yêu cầu của một FFI Tuân thủ  trong phạm vi Phần 1471 của  Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ hoặc có một Tổ chức Liên quan hoặc Chi nhánh được xem là Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ chỉ vì hết thời hạn quy tắc chuyển tiế1 đối với FFIs giới hạn và Chi nhánh giới hạn theo Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ có liên quan, Tổ chức Tài chính Việt Nam đó sẽ tiếp tục tuân thủ những điều khoản của Hiệp định này và tiếp tục được xem là FFI tuân thủ hoặc Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng, nếu thích hợp, trong phạm vi Phần 1371 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ, với điều kiện:

    a) Tổ chức Tài chính Việt Nam xem Tổ chức Liên quan hoặc Chi nhánh đó như Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ riêng biệt khi thực hiện yêu cầu báo cáo và khấu trừ thuế của Hiệp định này và mỗi Tổ chức Liên quan hoặc Chi nhánh phải tự xác định đại lý khấu trừ thuế tương tự như một Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ;

    b) mỗi Tổ chức Liên quan hoặc Chi nhánh xác định những Tài khoản có dấu hiệu Hoa Kỳ và báo cáo những thông tin liên quan đến những Tài khoản đó theo yêu cầu của Phần 1471 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ trong phạm vi được cho phép theo quy định về Tổ chức Liên quan hoặc Chi nhánh; và

    c) Tổ chức Liên quan hoặc Chi nhánh đó không yêu cầu thông tin về các Tài khoản có dấu hiệu Hoa Kỳ thuộc sở hữu của những người không phải là thường trú nhân của Thành viên FATCA nơi Tổ chức Liên quan hoặc Chi nhánh đó đặt trụ sở, hoặc những tài khoản thuộc sở hữu của các Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ không được thành lập ở Thành viên FATCA nơi Tổ chức Liên quan hoặc Chi nhánh đó đặt trụ sở, và Tổ chức Liên quan hoặc Chi nhánh đó được Tổ chức Tài chính Việt Nam hoặc bất kỳ Tổ chức Liên quan nào khác sử dụng để trốn tránh những nghĩa vụ nêu ra trong Hiệp định này hoặc Phần 1471 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ, nếu phù hợp.

    6. Phối hợp về Thời gian. Bất kể quy định tại Khoản 3 và 5 Điều 3 của Hiệp định này:

    a) Việt Nam không có nghĩa vụ thu thập và trao đổi thông tin liên quan đến năm dương lịch mà các thông tin tương tự liên quan đến năm dương lịch sau đó đã được FFIs Tham gia yêu cầu gửi báo cáo cho IRS căn cứ vào Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ liên quan; và

    b) Việt Nam không có nghĩa vụ bắt đầu trao đổi thông tin trước ngày mà các FFIs Tham gia yêu cầu gửi báo cáo các thông tin tương tự cho IRS căn cứ vào Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ liên quan.

    7. Phối hợp về Định nghĩa với Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ. Bất kể quy định tại Điều 1 Hiệp định này và định nghĩa trong các Phụ lục của Hiệp định này, khi thực hiện Hiệp định, Việt Nam có thể sử dụng và cho phép Tổ chức Tài chính Việt Nam sử dụng định nghĩa của Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ thay cho định nghĩa tương ứng của Hiệp định này, với điều kiện việc áp dụng định nghĩa đó không làm vô hiệu mục đích của Hiệp định.

    Điều 5

    Hợp tác về Tuân thủ và Thực thi

    1. Yêu cầu chung. Tùy thuộc vào các điều khoản khác nêu ra trong Thỏa thuận do Người có Thẩm quyền ký kết căn cứ vào Khoản 6 Điều 3 của Hiệp định này, Người có Thẩm quyền Hoa Kỳ có thể theo dõi những yêu cầu của Người có Thẩm quyền của Việt Nam căn cứ vào việc Người có Thẩm quyền của Việt Nam thu thập và cung cấp thêm thông tin liên quan đến  Tài khoản Hoa Kỳ Báo cáo, bao gồm báo cáo tài khoản tóm tắt hoạt động của các Tài khoản Hoa Kỳ Báo cáo (bao gồm việc rút tiền, chuyển khoản, tất toán) được chuẩn bị trong hoạt động kinh doanh bình thường của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo.

    2. Lỗi nhỏ và Lỗi Hành chính. Người có Thẩm quyền Hoa Kỳ phải thông báo Người có Thẩm quyền của Việt Nam khi Người có Thẩm quyền Hoa Kỳ có lý do để tin rằng những lỗi về hành chính hoặc lỗi nhỏ khác có thể dẫn đến thông tin báo cáo không chính xác hoặc không đầy đủ hoặc dẫn đến vi phạm Hiệp định này. Người có Thẩm quyền của Việt Nam phải áp dụng pháp luật nội địa (bao gồm các hình phạt hiện hành) để thu thập những thông tin được sửa đổi và/hoặc hoàn thiện hoặc để giải quyết những vi phạm Hiệp định khác.

    3. Hành vi Không Tuân thủ Đáng kể.

    a) Người có Thẩm quyền Hoa Kỳ phải thông báo Người có Thẩm quyền của Việt Nam khi Người có Thẩm quyền Hoa Kỳ xác định có một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo không tuân thủ nghĩa vụ đáng kể theo Hiệp định này. Người có Thẩm quyền của Việt Nam phải áp dụng pháp luật nội địa (bao gồm các hình phạt hiện hành) để xử lý hành vi không tuân thủ đáng kể nêu ra trong thông báo.

    b) Nếu các biện pháp thực thi không giải quyết được hành vi không tuân thủ sau 18 tháng kể từ ngày Người có Thẩm quyền Hoa Kỳ gửi thông báo lần đầu về hành vi không tuân thủ đó, Hoa Kỳ sẽ xem Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đó là Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ căn cứ vào điểm 3(b).

    4. Sự phụ thuộc vào Người cung cấp Dịch vụ Thứ ba. Việt Nam có thể cho phép các Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo ủy quyền Người cung cấp Dịch vụ Thứ ba để thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của các Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đó do Việt Nam quy định, như đã quy định trong Hiệp định này, nhưng những nghĩa vụ này vẫn thuộc trách nhiệm của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đó.

    5. Ngăn chặn việc Trốn tránh. Việt Nam chịu trách nhiệm ngăn chặn các Tổ chức Tài chính thực hiện những hành vi nhằm trốn tránh việc báo cáo nêu ra trong Hiệp định này.

    Điều 6

    Cam kết Chung về Tiếp tục Tăng cường Hiệu quả Trao đổi và Minh Bạch Thông Tin

    1. Xử lý các Khoản thanh toán chuyển tiếp và Tổng nguồn thu. Các Bên cam kết làm việc cùng nhau, và cùng với các Thành viên FATCA, để phát triển một phương pháp thay thế thiết thực và hiệu quả để đạt được mục tiêu chính sách về các khoản thanh toán chuyển tiếp từ các tổ chức nước ngoài và tổng nguồn thu bị khấu trừ thuế để giảm gánh nặng.

    2. Chứng từ về các Tài khoản được Duy trì kể từ Ngày xác định. Đối với các Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ do một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo duy trì kể từ Ngày xác định, Việt Nam cam kết thiết lập các quy tắc yêu cầu các Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo thu thập thông tin mã số thuế Hoa Kỳ đối với mỗi Cá Nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định nêu tại điểm 2(a) Điều 2 của Hiệp định này trước ngày 1 tháng 1 năm 2017 để báo cáo năm 2017 và các năm tiếp theo.

    Điều 7

    Thống nhất Áp dụng FATCA trong các Thành viên FATCA

    1. Việt Nam được hưởng các lợi ích từ bất kỳ điều khoản nào thuận lợi hơn quy định tại Điều 4 hoặc Phụ lục I của Hiệp định này liên quan đến việc áp dụng FATCA đến các Tổ chức Tài chính Việt Nam dành cho một Thành viên FATCA khác theo một hiệp định song phương đã ký kết theo đó Thành viên FATCA khác cam kết thực hiện những nghĩa vụ tương tự với Việt Nam nêu tại Điều 2 và 3 của Hiệp định này, và tuân thủ các điều khoản và điều kiện tương tự trong hai Điều đó và các Điều 5, 6, 7, 10 và 11 của Hiệp định này.

    2. Hoa Kỳ phải thông báo cho Việt Nam biết về bất kỳ điều khoản nào thuận lợi hơn như vậy, và các điều kiện thuận lợi này được áp dụng tự động theo Hiệp định này nếu như những điều khoản đó đã được quy định trong Hiệp định này và có hiệu lực kể từ ngày ký kết Hiệp định kết hợp với các điều khoản thuận lợi hơn, trừ khi Việt Nam từ chối việc áp dụng bằng văn bản.

    Điều 8

    Thủ tục Thỏa thuận Chung

    1. Trường hợp có vướng mắc hoặc nghi ngờ nảy sinh giữa các Bên liên quan đến việc thực hiện, áp dụng, hoặc giải thích Hiệp định này, Người có Thẩm quyền sẽ nỗ lực giải quyết vấn đề trên cơ sở thỏa thuận chung.

    2.  Người có Thẩm quyền có thể áp dụng và thực hiện thủ tục tạo điều kiện thực hiện Hiệp định này.

    3.  Người có Thẩm quyền có thể trao đổi trực tiếp với nhau để đạt được thỏa thuận chung theo Điều này.

    Điều 9

    Bảo mật

    1. Người có Thẩm quyền của Việt Nam phải giữ bí mật đối với bất kỳ thông tin nào nhận từ Hoa Kỳ căn cứ vào Điều 5 của Hiệp định này và chỉ tiết lộ thông tin khi cần thiết để thực hiện nghĩa vụ của mình theo Hiệp định này. Những thông tin này có thể được tiết lộ liên quan đến thủ tục tố tụng liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam theo Hiệp định này.

    2. Những thông tin do Người có Thẩm quyền Hoa Kỳ cung cấp căn cứ vào Điều 2 và 3 của Hiệp định này phải được giữ bí mật và chỉ được tiết lộ cho những người hoặc cơ quan (bao gồm toàn án và cơ quan hành chính) của Chính phủ Hoa Kỳ liên quan đến việc đánh giá, thu thập, hoặc quản lý việc cưỡng chế hoặc truy tố, hoặc xác định các khiếu nại liên quan đến các loại thuế liên bang Hoa Kỳ, hoặc giám sát các chức năng này.Mỗi người hoặc cơ quan thẩm quyền chỉ được sử dụng các thông tin cho các mục đích nêu trên. Những người thẩm quyền có thể tiết lộ thông tin trong thủ tục tố tụng tòa án hoặc trong quyết định tư pháp. Những thông tin này không được tiết lộ cho bất kỳ người, tổ chức, cơ quan, hoặc Thành viên FATCA nào khác. Mặc dù đã nói ở trên, trường hợp Việt Nam cung cấp thông tin trước khi nhận văn bản đồng ý, thông tin có thể được sử dụng đối với các mục đích được cho phép theo quy định của một hiệp ước tương trợ tư pháp lẫn nhau hiện hành giữa các Bên cho phép việc trao đổi thông tin thuế.

    Điều 10

    Tham vấn và Sửa đổi

    1. Trong trường hợp phát sinh vướng mắc liên quan đến việc thực hiện Hiệp định này, mỗi Bên có thể đơn phương yêu cầu tham vấn để tìm biện pháp thích hợp bảo đảm việc thực hiện Hiệp định này theo thủ tục thỏa thuận chung nêu tại Khoản 1 Điều 8 của Hiệp định này.

    2. Hiệp định này có thể được sửa đổi dựa trên văn bản thỏa thuận của các Bên. Trừ khi có thỏa thuận khác, mỗi sửa đổi có hiệu lực thông qua cùng một thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Hiệp định này.

    Điều 11

    Phụ lục

    Các Phụ lục là một phần không tách rời của Hiệp định này.

    Điều 12

    Thời hạn của Hiệp định

    1. Hiệp định này có hiệu lực vào ngày Việt Nam thông báo cho Hoa Kỳ bằng văn bản đã hoàn thành các thủ tục nội bộ cần thiết đối với hiệu lực của Hiệp định này.

    2. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này bằng cách gửi thông báo chấm dứt bằng văn bản đến Bên còn lại. Việc chấm dứt có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau khi kết thúc thời hạn 12 tháng kể từ ngày thông báo việc chấm dứt.

    3. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2016, các Bên phải tiến hành tham vấn trên nguyên tắc thiện chí để sửa đổi Hiệp định này nếu cần thiết để phản ánh tiến độ thực hiện cam kết quy định tại Điều 6 của Hiệp định này.

    4. Nếu Hiệp định này chấm dứt, cả hai Bên vẫn bị ràng buộc bởi các quy định tại Điều 9 của Hiệp định này đối với các thông tin thu thập được theo Hiệp định này.

    Để làm bằng, người đứng tên, được ủy quyền đầy đủ bởi Chính phủ nước mình, đã ký Hiệp định này.

    Được ký tại Hà Nội, thành hai bản bằng tiếng Anh, vào ngày 1 tháng 4 năm 2016.

     

    THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




    Nguyễn Văn Bình

    THAY MẶT CHÍNH PHỦ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ

     

    PHỤ LỤC I

    NGHĨA VỤ RÀ SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ BÁO CÁO VỀ TÀI KHOẢN BÁO CÁO HOA KỲ VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH KHÔNG TUÂN THỦ

     

    I. Quy định chung.

    A. Việt Nam phải yêu cầu các Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo áp dụng thủ tục rà soát đặc biệt nêu tại Phụ lục I để xác định các Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ và các tài khoản thuộc sở hữu của các Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ.

    B. Trong phạm vi Hiệp định này,

    1. Tất cả những khoản tiền đồng đô la đều là đô la Mỹ và sẽ được hiểu là khoản tương đương của các loại tiền tệ khác.

    2. Trừ trường hợp có quy định khác, số dư tài khoản và giá trị được xác định kể từ ngày cuối cùng của năm dương lịch hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác

    3. Trường hợp số dư hoặc ngưỡng giá trị được xác định kể từ Ngày xác định theo Phụ lục I, số dư hoặc giá trị có liên quan sẽ được xác định kể từ ngày đó hoặc ngày cuối cùng của kỳ báo cáo ngay trước Ngày xác định, và trường hợp số dư hoặc ngưỡng giá trị được xác định kể từ ngày cuối cùng của năm dương lịch theo Phụ lục I, số dư hoặc giá trị có liên quan được xác định kể từ ngày cuối cùng của năm dương lịch hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác.

    4. Căn cứ điểm E(1) Phần II của Phụ lục I, một tài khoản được xem là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ kể từ ngày nó được xác định như vậy căn cứ vào thủ tục rà soát đặc biệt của Phụ lục I.

    5. Trừ khi có quy định khác, những thông tin liên quan đến Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ phải được báo cáo hàng năm trong năm dương lịch sau năm phát sinh thông tin.

    C. Là một biện pháp thay thế các thủ tục nêu trong mỗi Phần của Phụ lục I, Việt Nam có quyền cho phép các Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo dựa vào thủ tục quy định trong Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ liên quan để xác định xem một tài khoản là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ hay là tài khoản thuộc sở hữu của một Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ. Việt Nam có quyền cho phép các Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo lựa chọn áp dụng những quy định trong mỗi phần của Phụ lục I đối với tất cả Tài khoản Tài chính liên quan, hoặc riêng biệt đối với bất kỳ nhóm nào được xác định rõ ràng các tài khoản đó (chẳng hạn theo ngành nghề kinh doanh hoặc nơi duy trì tài khoản).

    II. Những Tài khoản Cá nhân Có sẵn. Những quy tắc và thủ tục sau áp dụng với mục đích xác định các Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ trong số những tài khoản có sẵn thuộc sở hữu của các cá nhân “Những Tài khoản Cá nhân Có sẵn”).

    A. Những Tài khoản Không cần Đánh giá, Xác định, hoặc Báo cáo. Trừ khi Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo lựa chọn khác, tất cả Những Tài khoản Cá nhân Có sẵn hoặc riêng biệt từng nhóm được xác định rõ ràng các tài khoản như vậy, nếu các quy tắc thực hiện ở Việt Nam quy định quyền lựa chọn này, Những Tài khoản Cá nhân Có sẵn sau đây không cần đánh giá, xác định, hoặc báo cáo như Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ:

    1. Căn cứ vào điểm E(2) của Mục này, một Tài khoản Cá Nhân Có sẵn với số dư hoặc giá trị không vượt quá 50.000 USD kể từ Ngày xác định.

    2. Căn cứ vào điểm E(2) của Mục này, một Tài khoản Cá Nhân Có sẵn là Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt hoặc Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim với số dư hoặc giá trị tối đa 250.000 USD kể từ Ngày xác định.

    3. Một Tài khoản Cá Nhân Có sẵn là Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt hoặc Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim, theo pháp luật và quy định của Việt Nam và Hoa Kỳ về việc ngăn chặn hiệu quả việc bán Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt hoặc Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim đó cho thường trú nhân Hoa Kỳ (ví dụ, nếu Tổ chức Tài chính liên quan không có đăng ký theo yêu cầu của pháp luật Hoa Kỳ, và pháp luật Việt Nam yêu cầu báo cáo hoặc khấu trừ thuế đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc sở hữu của thường trú nhân Việt Nam).

    4. Tài khoản Nhận Tiền gửi với số dư tối đa 50.000 USD.

    B. Thủ tục Rà soát đối với Những Tài khoản Cá nhân Có sẵn với Số dư hoặc Giá trị kể từ Ngày xác định vượt quá 50.000 USD (250.000 USD đối với Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt hoặc Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim) nhưng không vượt quá 1.000.000 USD (“Những Tài khoản Giá trị Thấp hơn”)

    1. Tìm kiếm Hồ sơ Điện tử. Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải rà soát những dạng dữ liệu điện tử do Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo duy trì có bất kỳ dấu hiệu Hoa Kỳ nào sau đây:

    a) Xác định Chủ Tài khoản là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ;

    b) Chỉ dẫn rõ ràng nơi sinh là Hoa Kỳ;

    c) Địa chỉ thư tín hoặc địa chỉ cư trú hiện tại là Hoa Kỳ (bao gồm hộp thư Hoa Kỳ );

    d) Số điện thoại hiện tại của Hoa Kỳ;

    e) Chỉ thị định kỳ chuyển tiền vào tài khoản được duy trì tại Hoa Kỳ;

    f) Giấy ủy quyền có hiệu lực gần đây hoặc ủy quyền ký tên cho người có địa chỉ ở Hoa Kỳ; hoặc

    g) Trong địa chỉ duy nhất mà Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo có trên hồ sơ của Chủ Tài khoản có kèm theo từ “nhờ chuyển hộ” hoặc “giữ thư”. Đối với Tài khoản Cá Nhân Có sẵn là Tài khoản Giá trị Thấp hơn, địa chỉ “nhờ chuyển hộ” ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ hoặc địa chỉ “giữ thư” sẽ không được xem là có dấu hiệu Hoa Kỳ.

    2. Trường hợp không phát hiện được dấu hiệu Hoa Kỳ nào nêu tại điểm B(1) của Mục này trong khi tìm kiếm hồ sơ điện tử, Tổ chức Tài chính Báo cáo không cần thực hiện thủ tục tiếp theo cho đến một sự thay đổi tình trạng dẫn đến việc phát hiện một hoặc nhiều dấu hiệu Hoa Kỳ liên quan đến một tài khoản, hoặc tài khoản trở thành Tài Khoản Giá trị Cao theo quy định tạo Khoản D của Mục này.

    3. Trường hợp phát hiện được dấu hiệu Hoa Kỳ nào nêu tại điểm B(1) của Mục này trong khi tìm kiếm hồ sơ điện tử, hoặc có sự thay đổi tình trạng dẫn đến việc phát hiện một hoặc nhiều dấu hiệu Hoa Kỳ liên quan đến một tài khoản, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem tài khoản đó là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ trừ khi Tổ chức này lựa chọn áp dụng điểm B(4) của Mục này và áp dụng một ngoại lệ trong điểm này đối vào tài khoản nói trên.

    4. Mặc dù phát hiện dấu hiệu Hoa Kỳ theo điểm B(1) của Mục này, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo không cần phải xem một tài khoản là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ nếu:

    a) Trường hợp thông tin Chủ Tài khoản rõ ràng cho thấy nơi sinh là Hoa Kỳ, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo thu được, hoặc đã xem xét trước và duy trì hồ sơ của:

    (1) Đơn tự xác nhận Chủ Tài khoản không phải là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ để nộp thuế (có thể dùng mẫu IRS W-8 hoặc mẫu thỏa thuận tương tự);

    (2) Hộ chiếu Phi Hoa Kỳ hoặc chứng từ do chính phủ khác cấp chứng minh quốc tịch của Chủ Tài khoản là một nước khác không phải Hoa Kỳ;

    (3) Bản sao Giấy chứng nhận Chủ Tài khoản Mất Quốc tịch Hoa Kỳ hoặc đơn giải thích hợp lý về:

    (a) Lý do Chủ Tài khoản không có giấy chứng nhận mặc dù đã từ bỏ quyền công dân Hoa Kỳ; hoặc

    (b) Lý do Chủ Tài khoản không mang quốc tịch Hoa Kỳ lúc sinh ra.

    b) Nếu thông tin Chủ Tài khoản có địa chỉ thư tín hoặc địa chỉ cư trú hiện tại là Hoa Kỳ hoặc một hoặc nhiều số điện thoại Hoa Kỳ là những số điện thoại duy nhất liên quan đến tài khoản, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo thu được, hoặc đã xem xét trước và duy trì hồ sơ của:

    (1) Đơn tự xác nhận Chủ Tài khoản không phải là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ để nộp thuế (có thể dùng mẫu IRS W-8 hoặc mẫu thỏa thuận tương tự);

    (2) Chứng từ xác định Chủ Tài khoản không mang dấu hiệu Hoa Kỳ theo quy định tại Khoản D Mục VI của Phụ lục I.

    c) Nếu thông tin Chủ Tài khoản có Chỉ thị định kỳ chuyển tiền vào một tài khoản được duy trì tại Hoa Kỳ, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo thu được, hoặc đã xem xét trước và duy trì hồ sơ của:

    (1) Đơn tự xác nhận Chủ Tài khoản không phải là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ để nộp thuế (có thể dùng mẫu IRS W-8 hoặc mẫu thỏa thuận tương tự);

    (2) Chứng từ xác định Chủ Tài khoản không mang dấu hiệu Hoa Kỳ theo quy định tại Khoản D Mục VI của Phụ lục I.

    d) Nếu thông tin Chủ Tài khoản có một giấy ủy quyền có hiệu lực gần đây hoặc ủy quyền ký tên cho người có địa chỉ ở Hoa Kỳ, có một địa chỉnhờ chuyển hộ” hoặc “giữ thư” là địa chỉ duy nhất được xác định cho Chủ Tài khoản, hoặc có một hoặc nhiều số điện thoại (nếu một số điện thoại không phải từ Hoa Kỳ cũng có liên quan đến tài khoản), Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo thu được, hoặc đã xem xét trước và duy trì hồ sơ của:

    (1) Đơn tự xác nhận Chủ Tài khoản không phải là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ để nộp thuế (có thể dùng mẫu IRS W-8 hoặc mẫu thỏa thuận tương tự); hoặc

    (2) Chứng từ xác định Chủ Tài khoản không mang dấu hiệu Hoa Kỳ theo quy định tại Khoản D Mục VI của Phụ lục I.

    C. Thủ tục bổ sung áp dụng đối với Những Tài khoản Cá nhân Có sẵn là Tài khoản Giá trị Thấp hơn

    1. Việc rà soát dấu hiệu Hoa Kỳ Những Tài khoản Cá nhân Có sẵn là Tài khoản Giá trị Thấp hơn phải hoàn thành trong vòng hai năm để từ Ngày xác định.

    2. Nếu có sự thay đổi hoàn cảnh liên quan đến một Tài khoản Cá Nhân Có sẵn là Tài khoản Giá trị Thấp hơn làm xuất hiện một hoặc nhiều dấu hiệu Hoa Kỳ nêu tại điểm B(1) của Mục này liên quan đến tài khoản, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem tài khoản đó là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ trừ khi Tổ chức này lựa chọn áp dụng điểm B(4) của Mục này.

    3. Ngoại trừ Tài khoản Nhận Tiền gửi quy định trong điểm A(4) của Mục này, bất kỳ Tài khoản Cá Nhân Có sẵn nào được xác định là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ theo Mục này phải được xem là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ trong những năm tiếp theo, trừ khi Chủ Tài khoản không còn là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định.

    D. Tăng cường Thủ tục Rà soát Những Tài khoản Cá nhân Có sẵn với Số dư hoặc Giá trị vượt quá 1.000.000 USD kể từ Ngày xác định, hoặc ngày 31 tháng 12 của năm sau Ngày xác định hoặc các năm tiếp theo (“Tài Khoản Giá trị Cao”).

    1. Tìm kiếm Hồ sơ Điện tử. Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải rà soát những dạng dữ liệu điện tử do Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo duy trì có bất kỳ dấu hiệu Hoa Kỳ nào quy định tại điểm B(1) của Mục này:

    2. Tìm kiếm Hồ sơ Giấy. Nếu cơ sở dữ liệu dạng điện tử của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo bao gồm các lĩnh vực phục cụ cho và bao gồm tất cả thông tin quy định tại điểm D(3) của Mục này, thì không cần phải tìm kiếm hồ sơ giấy. Nếu dữ liệu điện tử không bao gồm tất cả thông tin này, thì đối với Tài Khoản Giá trị Cao, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải rà soát hồ sơ gốc khách hàng hiện tại, trong phạm vi không có trong hồ sơ gốc khách hàng hiện tại, những tài liệu liên quan đến tài khoản sau đây và do Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo thu thập được trong vòng năm năm gần đây để tìm dấu hiệu Hoa Kỳ theo quy định trong điểm B(1) của Mục này:

    a) Những chứng từ gần đây nhất được thu thập liên quan đến tài khoản;

    b) Hợp đồng hoặc chứng từ mở tài khoản gần đây nhất;

    c) Chứng từ gần đây nhất mà Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo thu thập được căn cứ vào Thủ tục AML/KYC (Phòng chống rửa tiền và Nhận biết khách hàng) hoặc cho các mục đích quản lý khác;

    d) Bất kỳ giấy ủy quyền hoặc mẫu chữ ký ủy quyền đang có hiệu lực; và

    e) Bất kỳ Chỉ thị định kỳ chuyển tiền nào đang có hiệu lực.

    3. Những ngoại lệ trường hợp Cơ sở dữ liệu chứa Thông tin đầy đủ. Một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo không phải thực hiện tìm kiếm hồ sơ giấy theo quy định tại khoản D(2) của Mục này nếu những thông tin dạng điện tử của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đó bao gồm những thông tin sau:

    a) Tình trạng quốc tịch hoặc cư trú của Chủ Tài khoản;

    b) Địa chỉ cư trú và địa chỉ thư tín của Chủ Tài khoản xuất hiện trong hồ sơ của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo;

    c) Số điện thoại của Chủ Tài khoản xuất hiện trong hồ sơ, nếu có, của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo;

    d) Dù có Chỉ thị định kỳ chuyển tiền từ một tài khoản sang một tài khoản khác hay không (bao gồm một tài khoản ở chi nhánh khác của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo hoặc một Tổ chức Tài chính khác);

    e) Dù Chủ Tài khoản có địa chỉ “nhờ chuyển hộ” hoặc “giữ thư” hay không; và

    f) Dù có một giấy ủy quyền hoặc giấy ủy quyền ký tên cho tài khoản hay không.

    4. Điều tra Chuyên viên Quan hệ Khách hàng về Hiểu biết Thực tế. Bên cạnh việc tìm kiếm hồ sơ điện tử và tìm kiếm hồ sơ giấy như trên, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem  Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ là Tài Khoản Giá trị Cao được giao cho một chuyên viên quan hệ khách hàng (bao gồm bất kỳ Tài khoản Tài chính nào tổng hợp với Tài Khoản Giá trị Cao đó) nếu chuyên viên quan hệ khách hàng có hiểu biết thực tế rằng Chủ Tài khoản là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định.

    5. Ảnh hưởng của việc phát hiện dấu hiệu Hoa Kỳ.     

    a) Nếu không phát hiện được dấu hiệu Hoa Kỳ nêu tại điểm B(1) của Mục này trong quá trình rà soát tăng cường Tài Khoản Giá trị Cao nêu trên, và kết luận tài khoản không thuộc sở hữu của một Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định theo điểm D(4) của Mục này, thì tài khoản đó không bị rà soát tiếp trừ khi có sự thay đổi tình trạng làm phát sinh một hoặc nhiều dấu hiệu Hoa Kỳ liên quan đến tài khoản.

    b) Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu Hoa Kỳ nào nêu tại điểm B(1) của Mục này trong quá trình rà soát tăng cường Tài Khoản Giá trị Cao nêu trên, hoặc nếu có sự thay đổi tình trạng làm phát sinh một hoặc nhiều dấu hiệu Hoa Kỳ liên quan đến tài khoản, thì Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem tài khoản đó là Tài Khoản Báo cáo Hoa Kỳ  trừ khi Tổ chức này lựa chọn áp dụng điểm B(4) của Mục này và áp dụng một ngoại lệ trong điểm này đối vào tài khoản nói trên.

    c) Ngoại trừ Tài khoản Nhận Tiền gửi quy định tại điểm A(4) của Mục này, bất kỳ Tài khoản Cá Nhân Có sẵn nào được xác định là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ theo Mục này phải được xem là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ trong những năm tiếp theo, trừ khi Chủ Tài khoản không còn là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định.

    E. Các Thủ tục Bổ sung áp dụng đối với các Tài Khoản Giá trị Cao.

    1. Nếu một Tài khoản Cá Nhân Có sẵn là Tài Khoản Giá trị Cao kể từ Ngày xác định, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải hoàn thành các thủ tục rà soát tăng cường nêu tại Khoản D của Mục này đối với tài khoản đó trong vòng một năm kể từ Ngày xác định. Nếu căn cứ vào kết quả rà soát tài khoản này được xác định là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ vào ngày hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm dương lịch của Ngày xác định, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải gửi báo cáo đầu tiên những thông tin cần thiết về tài khoản trong năm dương lịch đó và gửi báo cáo thường niên trong những năm tiếp theo. Đối với tài khoản được xác định là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ sau ngày 31 tháng 12 năm dương lịch của Ngày xác định, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo không cần phải gửi báo cáo những thông tin cần thiết về tài khoản trong năm dương lịch đó, nhưng phải gửi báo cáo thường niên trong những năm tiếp theo.

    2. Nếu một Tài khoản Cá Nhân Có sẵn không phải là Tài Khoản Giá trị Cao kể từ Ngày xác định, nhưng trở thành Tài Khoản Giá trị Cao kể từ ngày cuối cùng của năm dương lịch sau Ngày xác định hoặc của năm dương lịch tiếp theo, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải hoàn thành thủ tục rà soát tăng cường nêu tại Khoản D của Mục này đối với tài khoản đó trong vòng sáu tháng kể từ ngày cuối cùng của năm dương lịch mà tài khoản trở thành Tài Khoản Giá trị Cao. Nếu căn cứ vào kết quả rà soát tài khoản này được xác định là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải gửi báo cáo những thông tin cần thiết về tài khoản trong năm mà tài khoản được xác định là Tài khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ và gửi báo cáo thường niên trong những năm tiếp theo, trừ khi Chủ Tài khoản không còn là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định.

    3. Khi một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo áp dụng thủ tục rà soát tăng cường nêu tại Khoản D của Mục này đối với một Tài Khoản Giá trị Cao, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đó không phải áp dụng lại thủ tục này đối với cùng Tài Khoản Giá trị Cao trong những năm tiếp theo, ngoại trừ việc điều tra chuyên viên quan hệ khách hàng quy định tại điểm D(4) của Mục này.

    4. Trường hợp có sự thay đổi dẫn đến việc phát dinh một hoặc nhiều dấu hiệu Hoa Kỳ nêu tại điểm B(1) liên quan đến tài khoản đó, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem tài khoản đó là Tài Khoản Báo cáo Hoa Kỳ trừ khi Tổ chức này lựa chọn áp dụng điểm B(4) của Mục này và áp dụng một ngoại lệ trong điểm này đối vào tài khoản nói trên.

    5. Mỗi Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải thực hiện thủ tục để đảm bảo rằng chuyên viên quan hệ khách hàng xác định được sự thay đổi tình trạng của tài khoản. Ví dụ, nếu một chuyên viên quan hệ khách hàng được thông báo rằng Chủ Tài khoản có địa chỉ thư tín mới ở Hoa Kỳ, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem địa chỉ mới là một sự thay đổi tình trạng và, nếu Tổ chức này lựa chọn áp dụng điểm B(4) của Mục này, nó phải thu thập tài liệu thích hợp từ Chủ Tài khoản.

    F.  Tài khoản Cá nhân Có sẵn được Ghi nhận cho những Mục đích khác. Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo nào trước đây đã thu thập được tài liệu từ một Chủ Tài khoản để thiết lập tình trạng Chủ Tài khoản và xác định Chủ Tài khoản đó không phải là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ để thực hiện nghĩa vụ tổ chức trung gian đủ tiêu chuẩn, đối tác nước ngoài khấu trừ thay, hoặc thỏa thuận ủy thác nước ngoài khấu trừ thay với IRS, hoặc để thực hiện nghĩa vụ theo Chương 61 của Tiêu đề 26 của Bộ luật Hoa Kỳ, thì không phải tuân theo thủ tục nêu tại điểm B(1) của Mục này đối với Tài khoản Giá trị Thấp hơn hoặc từ điểm D(1) đến D(3) của Mục này đối với Tài Khoản Giá trị Cao.

    III. Tài khoản Cá nhân Mới. Những quy tắc và thủ tục sau áp dụng với mục đích xác định các Tài Khoản Báo cáo Hoa Kỳ trong số những Tài khoản Tài chính thuộc sở hữu của các cá nhân và được mở sau Ngày xác định (“Những Tài khoản Cá nhân Mới”).

    A. Những Tài khoản Không cần Đánh giá, Xác định, hoặc Báo cáo. Trừ khi Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo lựa chọn khác, tất cả Những Tài khoản Cá nhân Mới hoặc riêng biệt từng nhóm được xác định rõ ràng các tài khoản như vậy, nếu các quy tắc thực hiện ở Việt Nam quy định quyền lựa chọn này, Những Tài khoản Cá nhân Mới sau đây không cần đánh giá, xác định, hoặc báo cáo như Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ:

    1. Một Tài khoản Nhận Tiền gửi nếu số dư tài khoản này không vượt quá 50.000 USD vào cuối năm dương lịch hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác.

    2. Một Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt nếu Giá trị Tiền mặt không vượt quá .000 USD vào cuối năm dương lịch hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác..

    B. Những Tài khoản Cá nhân Mới khác. Đối với những Tài khoản Cá nhân Mới không được quy định trong Khoản A của Mục này, vào ngày mở tài khoản (hoặc trong vòng 90 ngày kể từ ngày cuối năm dương lịch khi tài khoản không còn được mô tả trong Khoản A của Mục này), Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải thu một đơn tự xác nhận, là một phần của hồ sơ mở tài khoản, cho phép Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo xác định Chủ Tài khoản có phải là thường trú nhân Hoa Kỳ phải đóng thuế hay không (một công dân Hoa Kỳ được coi là thường trú nhân Hoa Kỳ phải đóng thuế ngay cả khi Chủ Tài khoản đồng thời là thường trú nhân đóng thuế tại một Thành viên FATCA khác) và xác nhận đơn tự xác nhận là hợp lý dựa trên những thông tin của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo liên quan đến việc mở tài khoản, bao gồm những tài liệu thu được theo Thủ tục AML/KYC.

    1. Nếu đơn tự xác nhận xác định rằng Chủ Tài khoản là thường trú nhân Hoa Kỳ phải đóng thuế, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem tài khoản đó là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ và thu đơn tự xác nhận bao gồm mã số thuế Hoa Kỳ của Chủ Tài khoản (có thể là mẫu IRS  W-9 hoặc mẫu đơn thỏa thuận tương tự khác).

    2. Nếu phát sinh sự thay đổi tình trạng của một Tài khoản Cá nhân Mới mà Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo biết, và có lý do để biết rằng, rằng đơn tự xác nhận ban đầu không còn chính xác và không đáng tin cậy, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo không thể dựa vào đơn tự xác nhận ban đầu và phải yêu cầu một đơn tự xác nhận hợp lệ xác định Chủ Tài khoản có phải là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ phải đóng thuế hay không. Nếu Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo không nhận được đơn tự xác nhận hợp lệ, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đó phải xem tài khoản đó là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ.

    IV. Tài khoản Tổ chức Có sẵn. Những quy tắc và thủ tục sau áp dụng với mục đích xác định các Tài Khoản Báo cáo Hoa Kỳ và những tài khoản thuộc sở hữu của những Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ trong số những Tài khoản Có sẵn thuộc sở hữu của các Tổ chức “Những Tài khoản Tổ chức Có sẵn”).

    A. Những Tài khoản Tổ chức Không cần Đánh giá, Xác định, hoặc Báo cáo. Trừ khi Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo lựa chọn khác, tất cả Những Tài khoản Cá nhân Có sẵn hoặc riêng biệt từng nhóm được xác định rõ ràng các tài khoản như vậy, nếu các quy tắc thực hiện ở Việt Nam quy định quyền lựa chọn này, Những Tài khoản Cá nhân Có sẵn với số dư tài khoản hoặc giá trị  không vượt quá 250.000 USD kể từ Ngày xác định không cần đánh giá, xác định, hoặc báo cáo như Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ cho đến khi số dư tài khoản hoặc giá trị  vượt quá 1.000.000 USD.

    B. Những Tài khoản Tổ chức bị Rà soát. Một Tài khoản Tổ chức Có sẵn với số dư tài khoản hoặc giá trị  vượt quá 250.000 USD kể từ Ngày xác định, và một Preexisting Entity Account không vượt quá 250.000 USD kể từ Ngày xác định nhưng vượt quá 1.000.000 USD kể từ năm dương lịch sau Ngày xác định hoặc bất kỳ năm dương lịch tiếp theo nào, bị rà soát theo thủ tục quy định tại Khoản D của Mục này.

    C. Tài khoản Tổ chức phải Báo cáo. Đối với những Tài khoản Tổ chức Có sẵn nêu tại Khoản B của Mục này, chỉ những tài khoản nào thuộc sở hữu của một hoặc nhiều Tổ chức là Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định, hoặc của một Tổ chức phi tài chính nước ngoài Bị động (NFFEs Bị động) có một hoặc nhiều Người Giám sát là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ, được xem là những Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ. Ngoài ra, những tài khoản thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ được xem là những tài khoản được thanh toán  nêu tại điểm 1(b) Điều 4 của Hiệp định này được báo cáo cho Người có Thẩm quyền của Việt Nam.

    D. Thủ tục Rà soát Xác định Tài khoản Tổ chức phải Báo cáo. Đối với những Tài khoản Tổ chức Có sẵn nêu tại Khoản B của Mục này, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải áp dụng thủ tục rà soát sau đây để xác định xem tài khoản có thuộc sở hữu của một hoặc nhiều chức Hoa Kỳ Đặc Định, Tổ chức phi tài chính nước ngoài Bị động có một hoặc nhiều Người Giám sát là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ, hoặc Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ hay không:

    1. Xác định Tổ chức là Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định.

    a) Rà soát thông tin được duy trì nhằm mục đích quản lý hoặc quan hệ khách hàng (bao gồm thông tin từ Thủ tục AML/KYC) để xác định thông tin Chủ Tài khoản có phải là Tổ chức Hoa Kỳ không. Đối với mục đích này, thông tin chỉ ra việc Chủ Tài khoản là Tổ chức Hoa Kỳ bao gồm nơi thành lập hoặc nơi tổ chức, hoặc địa chỉ Hoa Kỳ.

    b) Nếu thông tin chỉ ra rằng Chủ Tài khoản là Tổ chức Hoa Kỳ, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem tài khoản đó là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ trừ khi nó nhận được đơn tự xác nhận từ Chủ Tài khoản (có thể là mẫu IRS W-8 hoặc W-9, hoặc mẫu đơn thỏa thuận tương tự), hoặc xác định một cách hợp lý dựa trên thông tin mà nó sở hữu hoặc công bố công khai, rằng Chủ Tài khoản không phải là Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định.

    2. Xác định Tổ chức Phi Hoa Kỳ là Tổ chức Tài chính.

    a) Rà soát thông tin được duy trì nhằm mục đích quản lý hoặc quan hệ khách hàng (bao gồm thông tin từ Thủ tục AML/KYC) để xác định thông tin Chủ Tài khoản có phải là Tổ chức Tài chính không.

    b) Nếu thông tin đó chỉ ra rằng Chủ Tài khoản là Tổ chức Tài chính, hoặc Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo xác nhận Mã số nhận dạng trung gian toàn cầu trên danh sách IRS FFI được công bố, thì tài khoản đó không phải là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ.

    3. Xác định Tổ chức Tài chính là Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ, Khoản thanh toán không phải Báo cáo tổng hợp theo Điểm 1(b) Điều 4 của Hiệp định này.

    a) Căn cứ vào điểm D(3)(b) của Mục này, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo có thể xác định Chủ Tài khoản là Tổ chức Tài chính Việt Nam hoặc Tổ chức Tài chính của Thành viên FATCA khác nếu Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo xác định một cách hợp lý rằng Chủ Tài khoản là Tổ chức Tài chính dựa trên Mã số nhận dạng trung gian toàn cầu trên danh sách IRS FFI được công bố hoặc thông tin khác được công khai hoặc thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo, nếu có. Trong trường hợp này, tài khoản này không tiếp tục bị rà soát, xác định, hoặc phải báo cáo.

    b) Nếu Chủ Tài khoản là Tổ chức Tài chính Việt Nam hoặc Tổ chức Tài chính Thành viên FATCA được IRS xem là Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ, thì tài khoản đó không phải là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ, nhưng những khoản thanh toán cho Chủ Tài khoản phải được báo cáo như quy định tại điểm 1(b) Điều 4 của Hiệp định này.

    c) Nếu Chủ Tài khoản là không phải là Tổ chức Tài chính Việt Nam hoặc Tổ chức Tài chính Thành viên FATCA, thì Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem Chủ Tài khoản là Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ mà những khoản thanh toán cho Tổ chức này phải được báo cáo như quy định tại điểm 1(b) Điều 4 của Hiệp định này, trừ khi Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo:

    (1) Nhận được một đơn tự xác nhận (có thể là mẫu IRS W-8 hoặc mẫu đơn thỏa thuận tương tự) từ Chủ Tài khoản rằng nó là một FFI tuân thủ đạt tiêu chuẩn, hoặc một chủ sở hữu có quyền thụ hưởng, phù hợp với những điều khoản quy định trong Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ; hoặc

    (2) Xác nhận Mã số nhận dạng trung gian toàn cầu trên danh sách IRS FFI đã công bố đối với một FFI tuân thủ hoặc FFI tuân thủ đã đăng ký.

    4. Xác định Tài khoản thuộc sở hữu của một NFFE là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ Đối với một Chủ Tài khoản của một Tài khoản Tổ chức Có sẵn được xác định không phải là Tổ chức Hoa Kỳ hoặc Tổ chức Tài chính, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xác định (i) Chủ Tài khoản có Người Giám sát hay không, (ii) Chủ Tài khoản có phải là NFFE Bị động hay không, và (iii) có Người Giám sát nào của Chủ Tài khoản là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ hay không. Khi xác định những điều trên, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải tuân thủ hướng dẫn từ điểm D(4)(a) đến D(4)(d) của Mục này theo thứ tự phù hợp nhất tùy từng trường hợp.

    a) Để xác định Người Giám sát của một Chủ Tài khoản, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo có thể dựa vào thông tin thu thập và duy trì căn cứ vào Thủ tục AML/KYC.

    b) Để xác định Chủ Tài khoản có phải là NFFE Bị động hay không, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải nhận một đơn tự xác nhận (có thể là mẫu IRS W-8 hoặc mẫu đơn thỏa thuận tương tự) từ Chủ Tài khoản để thiết lập tình trạng, trừ khi thông tin được công khai hoặc thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo, dựa vào việc có thể xác định hợp lý rằng Chủ Tài khoản có phải là NFFE Chủ động hay không.

    c) Để xác định Người Giám sát của NFFE Bị động có phải là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ phải đóng thuế hay không, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo có thể dựa vào:

    (1) Thông tin được thu thập và duy trì dựa trên Thủ tục AML/KYC trường hợp một Tài khoản Tổ chức Có sẵn thuộc sở hữu của một hoặc nhiều NFFEs có số dư tài khoản hoặc giá trị không vượt quá 1.000.000 USD; hoặc  

    (2) Một đơn tự xác nhận (có thể là mẫu IRS W-8 hoặc mẫu đơn thỏa thuận tương tự) từ Chủ Tài khoản hoặc Người Giám sát đó trường hợp một Tài khoản Tổ chức Có sẵn thuộc sở hữu của một hoặc nhiều NFFEs có số dư tài khoản hoặc giá trị không vượt quá 1.000.000 USD.

    d) Nếu bất kỳ Người Giám sát của một NFFE Bị động nào là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ, tài khoản đó được xem là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ.

    E. Thời gian Rà soát và Thủ tục Bổ sung áp dụng đối với những Tài khoản Tổ chức Có sẵn.

    1. Việc rà soát Tài khoản Tổ chức Có sẵn với số dư tài khoản hoặc giá trị vượt quá 250.000 USD kể từ Ngày xác định phải được hoàn thành trong vòng hai năm kể từ Ngày xác định.

    2. Việc rà soát Tài khoản Tổ chức Có sẵn với số dư tài khoản hoặc giá trị không vượt quá 250.000 USD kể từ Ngày xác định nhưng vượt quá 1.000.000 USD kể từ ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch sau Ngày xác định hoặc bất kỳ năm tiếp theo nào, phải được hoàn thành trong vòng sáu tháng sau ngày cuối năm dương lịch mà dư tài khoản hoặc giá trị vượt quá 1.000.000 USD.

    3. Nếu có sự thay đổi tình trạng đối với Tài khoản Tổ chức Có sẵn mà Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo biết, hoặc có lý do để biết rằng, rằng đơn tự xác nhận ban đầu không còn chính xác và không đáng tin cậy, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xác định lại tình trạng tài khoản phù hợp với thủ tục quy định trong Khoản D của Mục này.  

    V. Những Tài khoản Tổ chức Mới. Những quy tắc và thủ tục sau áp dụng với mục đích xác định các Tài Khoản Báo cáo Hoa Kỳ và những tài khoản thuộc sở hữu của những Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ trong số những Tài khoản Có sẵn thuộc sở hữu của các Tổ chức và mở sau Ngày xác định (“Những Tài khoản Tổ chức Mới”).

    A. Những Tài khoản Tổ chức Không cần Đánh giá, Xác định, hoặc Báo cáo. Trừ khi Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo lựa chọn khác, tất cả Những Tài khoản Cá nhân Có sẵn hoặc riêng biệt từng nhóm được xác định rõ ràng các tài khoản như vậy, nếu các quy tắc thực hiện ở Việt Nam quy định quyền lựa chọn này, một tài khoản tín dụng hoặc một cơ sở tín dụng liên quan được xem là Tài khoản Tổ chức Mới không cần đánh giá, xác định, hoặc báo cáo với điều kiện Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo duy trì tài khoản đó thực hiện chính sách và thủ tục ngăn chặn việc số dư tài khoản của Chủ Tài khoản vượt quá 50.000 USD.

    B. Những Tài khoản Tổ chức Mới khác. Đối với Tài khoản Tổ chức Mới không được nêu trong Khoản A của Mục này, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xác định liệu Chủ Tài khoản có phải là: (i) một Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định; (ii) một Tổ chức Tài chính Việt Nam hoặc Tổ chức Tài chính Thành viên FATCA; (iii) một FFI tuân thủ, một FFI tuân thủ, hoặc một chủ sở hữu có quyền thụ hưởng, phù hợp với các điều khoản của Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ; hoặc (iv) một NFFE Chủ động hoặc NFFE Bị động.

    1. Căn cứ vào điểm B(2) của Mục này, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo có thể xác định Chủ Tài khoản là NFFE Chủ động, Tổ chức Tài chính Việt Nam hoặc Tổ chức Tài chính của Thành viên FATCA khác nếu Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo xác định một cách hợp lý rằng Chủ Tài khoản là Tổ chức Tài chính dựa trên Mã số nhận dạng trung gian toàn cầu trên danh sách IRS FFI được công bố hoặc thông tin khác được công khai hoặc thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo, nếu có.

    2. Nếu Chủ Tài khoản là Tổ chức Tài chính Việt Nam hoặc Tổ chức Tài chính Thành viên FATCA được IRS xem là Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ, thì tài khoản đó không phải là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ, nhưng những khoản thanh toán cho Chủ Tài khoản phải được báo cáo như quy định tại điểm 1(b) Điều 4 của Hiệp định này.

    3. Trong tất cả những trường hợp khác, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải nhận một đơn tự xác nhận từ Chủ Tài khoản để thiết lập tình trạng của Chủ Tài khoản. Dựa trên đơn tự xác nhận, những quy tắc sau được áp dụng:

    a) Nếu thông tin chỉ ra rằng Chủ Tài khoản là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem tài khoản đó là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ.

    b) Nếu Chủ Tài khoản là NFFE Bị động, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xác định rằng Người Giám sát theo quy định của Thủ tục AML/KYC, và phải xác định liệu có Người giám sát nào là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ dựa trên đơn tự xác nhận từ Chủ Tài khoản hoặc người đó. b) Nếu người nào là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem tài khoản đó là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ.

    c) Nếu Chủ Tài khoản là:  (i) một Tổ chức Hoa Kỳ không phải là Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định; (ii) phù hợp với điểm B(2)(d) của Mục này, một Tổ chức Tài chính Việt Nam hoặc Tổ chức Tài chính Thành viên FATCA; (iii) một FFI tuân thủ, một FFI tuân thủ, hoặc một chủ sở hữu có quyền thụ hưởng, phù hợp với các điều khoản của Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ; hoặc (iv) một NFFE Chủ động hoặc (v) một NFFE Bị động không Người Giám sát nào là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ, thì tài khoản đó không phải là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ, và không cần phải báo cáo.

    d) Nếu Chủ Tài khoản là Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ (bao gồm Tổ chức Tài chính Việt Nam hoặc Tổ chức Tài chính Thành viên FATCA được IRS xem là Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ), thì tài khoản đó không phải là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ, nhưng những khoản thanh toán cho Chủ Tài khoản phải được báo cáo như quy định tại điểm 1(b) Điều 4 của Hiệp định này.

    VI. Quy tắc Đặc biệt và Định nghĩa. Những quy tắc bổ sung và định nghĩa sau đây áp dụng để thực hiện thủ tục rà soát đặc biệt như mô tả trên đây:

    A. Dựa vào Đơn tự xác nhận và Chứng từ. Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo có thể dựa vào một đơn tự xác nhận hoặc chứng từ nếu Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo biết hoặc có lý do để biết rằng đơn tự xác nhận hoặc chứng từ đó là không chính xác hoặc không đáng tin cậy.

    B. Định nghĩa. Những định nghĩa sau đây áp dụng trong phạm vi Phụ lục I.

    1. Thủ tục AML/KYC. “Thủ tục AML/KYC” là thủ tục rà soát đặc biệt khách hàng của một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo căn cứ vào quy định phòng chống rửa riền và yêu cầu tương tự của Việt Nam mà Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải tuân thủ.

    2. NFFE. “NFFE” là bất kỳ Tổ chức Phi Hoa Kỳ không phải là một FFI nêu tại Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ liên quan hoặc một Tổ chức quy định tại điểm B(4)(j) của Mục này, và cũng bao gồm bất kỳ Tổ chức Phi Hoa Kỳ nào được thành lập tại Việt Nam hoặc một Thành viên FATCA khác và không phải là Tổ chức Tài chính.

    3. NFFE Bị động. Một “NFFE Bị động” là bất kỳ NFFE nào không phải là (i) NFFE Chủ động, hoặc (ii) đối tác nước ngoài khấu trừ thay hoặc quỹ tín thác nước ngoài khấu trừ thay căn cứ vào Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ.

    4. NFFE Chủ động. Một “NFFE Chủ động” là bất kỳ NFFE nào đáp ứng một trong những tiêu chí sau:

    a) Dưới 50 phần trăm tổng thu nhập trước thuế trong năm dương lịch liền trước hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác của NFFE là thu nhập cố định và dưới 50 phần trăm tài sản do NFFE sở hữu trong năm dương lịch liền trước hoặc kỳ báo cáo thích hợp khác là tài sản tạo ra hoặc được sử dụng để tạo ra thu nhập cố định;

    b) Cổ phiếu của NFFE thường xuyên được giao dịch trên thị trường chứng khoán có tổ chức hoặc NFFE là một Tổ chức Liên quan của một Tổ chức có cổ phiếu thường xuyên được giao dịch trên thị trường chứng khoán có tổ chức;

    c) NFFE được thành lập trên Lãnh thổ Hoa Kỳ và tất cả chủ sở hữu của người thụ hưởng của tổ chức đó được coi là thường trú nhân ngay tình của Lãnh thổ đó;

    d) NFFE là một chính phủ (trừ chính phủ Hoa Kỳ), một phân khu chính trị của chính phủ đó(để tránh nhầm lẫn, bao gồm bang, tỉnh, hạt, hoặc thành phố), hoặc một cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của chính phủ đó hoặc một phân khu chính trị, một chính phủ của một vùng Lãnh thổ Hoa Kỳ, một tổ chức quốc tế, một ngân hàng phát hành trung ương Phi Hoa Kỳ, hoặc một Tổ chức thuộc sở hữu hoàn toàn của một hoặc nhiều đối tượng nêu trên;

    e) Trên thực tế là tất cả các hoạt động của NFFE bao gồm việc sở hữu (toàn bộ hay một phần) cổ phiếu lưu hành của, hoặc tài trợ và cung cấp dịch vụ cho một hoặc nhiều công ty con tham gia giao dịch hoặc kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh của một Tổ chức Tài chính, ngoại trừ trường hợp một Tổ chức không đạt tiêu chuẩn NFFE nếu Tổ chức đó hoạt động (hoặc giữ vai trò) như một quỹ đầu tư, như quỹ đầu tư riêng lẻ, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ mua lại bằng vốn vay, hoặc bất kỳ công cụ đầu tư nào nhằm mục đích mua lại hoặc tài trợ cấp vốn cho các công ty và sau đó nắm giữ cổ phần của những công ty đó như là tài sản vốn nhằm mục đích đầu tư;

    f) NFFE vẫn chưa hoạt động kinh doanh và trước đó chưa từng hoạt động, nhưng đang đầu tư vốn vào các tài sản với mục đích hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh của Tổ chức Tài chính, với điều kiện NFFE đó vẫn chưa đạt yêu cầu để được loại trừ vào thời điểm sau mốc 24 tháng kể từ ngày thành lập NFFE đó;

    g) NFFE không phải là Tổ chức Tài chính trong vòng năm năm trở lại đây, và đang trong quá trình thanh lý tài sản của mình hoặc đang tái cơ cấu với mục đích tiếp tục hoặc bắt đầu lại hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh của Tổ chức Tài chính;

    h) NFFE chủ yếu tham gia vào các giao dịch cấp vốn và phòng vệ rủi ro với, hoặc cho, các Tổ chức Liên quan không phải là Tổ chức Tài chính, và không cung cấp vốn hoặc thực hiện phòng vệ rủi ro cho bất kỳ Tổ chức không phải là Tổ chức Liên quan, với điều kiện là nhóm bao gồm những Tổ chức Liên quan đó chủ yếu thực hiện hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh của một Tổ chức Tài chính;

    i) NFFE là một “NFFE ngoại trừ” như được mô tả trong Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ; hoặc

    j) NFFE đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:

    i. Được thành lập và hoạt động theo quy định của vùng Thành viên FATCA cư trú chỉ phục vụ cho mục đích tôn giáo, từ thiện, khoa học, nghệ thuật, văn hóa, thể thao, hoặc giáo dục; hoặc được thành lập và hoạt động theo quy định của vùng Thành viên FATCA cư trú và là một tổ chức nghề nghiệp, hội doanh nghiệp, phòng thương mại, tổ chức lao động, tổ chức nông nghiệp và làm vườn, hội đoàn dân sự hoặc một tổ chức hoạt động chỉ vì mục tiêu thúc đẩy phúc lợi xã hội;

    ii. Được miễn thuế thu nhập trong vùng Thành viên FATCA cư trú;

    iii. Không có cổ đông hoặc thành viên có quyền hoặc có lợi ích đối với thu nhập hoặc tài sản của Tổ chức đó;

    iv. Luật áp dụng cho Thành viên FATCA cư trú của NFFE hoặc hồ sơ thành lập NFFE không cho phép thu nhập hay tài sản bất kỳ của NFFE đó được phân chia cho, hoặc phục vụ lợi ích của, một cá nhân hoặc một Tổ chức phi từ thiện nếu không phải là phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động từ thiện của NFFE đó, hoặc các khoản chi phí hợp lý cho các dịch vụ đã cung cấp, hoặc như các khoản thanh toán theo giá thị trường của tài sản của NFFE đã mua; và

    v. Luật áp dụng cho NFFE của vùng Thành viên FATCA cư trú hoặc hồ sơ thành lập của NFFE yêu cầu, khi thanh lý và giải thể NFFE, tất cả tài sản được phân bổ cho cơ quan chính phủ hoặc tổ chức phi lợi nhuận khác, hoặc sung công cho chính phủ tại vùng Thành viên FATCA cư trú của NFFE hoặc bất kỳ phân khu chính trị trực thuộc.

    5. Tài khoản Có sẵn. “Tài khoản Có sẵn” là một Tài khoản Tài chính do một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo duy trì kể từ Ngày xác định.

    6. Ngày xác định. “Ngày xác định” là ngày, có thể trước ngày có hiệu lực của Hiệp định này, mà Bộ Ngân khố Hoa Kỳ xác định không áp dụng quy định khấu trừ theo Mục 1471 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ đối với Tổ chức Tài chính Việt Nam.Ngày xác định là: (a) ngày 30 tháng 6 năm 2014 trong trường hợp (i) một Thành viên FATCA đã ký hiệp định với Hoa Kỳ thực hiện và tạo thuận lợi thực hiện FATCA vào hoặc trước tháng 6 năm 2014, hoặc (ii) một Thành viên FATCA mà Bộ Ngân khố Hoa Kỳ đã xác định để ký kết hiệp định vào hoặc trước tháng 6 năm 2014, và được bổ sung vào danh sách các Thành viên FATCA của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ, (b) ngày 30 tháng 11 năm 2014 trong trường hợp một Thành viên FATCA mà Bộ Ngân khố Hoa Kỳ xác định để tiến hành ký kết hiệp định vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2014, và vào hoặc trước ngày 30 tháng 11 năm 2014, và được bổ sung vào danh sách các Thành viên FATCA của Bộ Ngân khố Hoa, hoặc (c) ngày ký kết Hiệp định này, đối với Thành viên FATCA khác. Ngày xác định đối với Việt Nam là ngày ký kết Hiệp định này.

    c. Tổng Số dư Tài khoản và Quy tắc Quy đổi Ngoại tệ

    1. Tổng hợp Tài khoản Cá nhân. Để xác định tổng số dư hoặc giá trị của Tài khoản Tài chính thuộc sở hữu của một cá nhân, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải tổng hợp tất cả Tài khoản Tài chính do mình duy trì, hoặc do Tổ chức Liên quan duy trì, không chỉ trong phạm vi các hệ thống máy tính của mình liên quan đến Tài khoản Tài chính bằng cách tham chiếu đến một phần dữ liệu như mã số khách hàng hoặc mã số thuế, và cho phép tổng hợp số dư hoặc giá trị tài khoản hoặc giá trị. Mỗi chủ sở hữu Tài khoản Tài chính chung phải được phân bổ toàn bộ số dư hoặc giá trị của Tài khoản Tài chính chung để áp dụng các yêu cầu nêu tại Khoản 1.

    2. Tổng hợp Tài khoản Tổ chức. Để xác định tổng số dư hoặc giá trị của Tài khoản Tài chính thuộc sở hữu của một Tổ chức, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải xem xét tất cả Tài khoản Tài chính do mình duy trì, hoặc do Tổ chức Liên quan duy trì, không chỉ trong phạm vi các hệ thống máy tính của mình liên quan đến Tài khoản Tài chính bằng cách tham chiếu đến một phần dữ liệu như mã số khách hàng hoặc mã số thuế, và cho phép tổng hợp số dư tài khoản hoặc giá trị.

    3. Quy tắc Tổng hợp Đặc biệt áp dụng đối với chuyên viên quan hệ khách hàng. Để xác định số dư hoặc giá trị tổng hợp của Tài khoản Tài chính thuộc sở hữu của một cá nhân để xác định một Tài khoản Tài chính có phải là Tài Khoản Giá trị Cao hay không, nếu một chuyên viên quan hệ khách hàng biết hoặc có lý do để biết rằng trường hợp một người cùng lúc trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu, kiểm soát hoặc thiết lập (ngoại trừ trường hợp ủy thác) nhiều Tài khoản Tài chính, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải tổng hợp tất cả các tài khoản.

    4. Quy tắc Chuyển đổi Tiền tệ. Để xác định số dư hoặc giá trị của Tài khoản Tài chính đã được xác định bằng một loại tiền tệ không phải đô la Mỹ, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải chuyển đổi số tiền ngưỡng đô la Mỹ nêu tại Phụ lục I sang loại tiền này sử dụng tỷ giá giao ngày được công bố vào ngày cuối năm dương lịch trước năm mà Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo xác định số dư hoặc giá trị.

    D. Chứng từ. Trong phạm vi của Phụ lục I, chứng từ được chấp nhận bao gồm một trong những tài liệu sau:

    1. Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan chính phủ có thẩm quyền cấp (ví dụ, chính phủ hoặc cơ quan chính phủ, hoặc thành phố) của Thành viên FATCA mà người thụ hưởng tuyên bố là thường trú nhân.

    2. Đối với cá nhân, bất kỳ thẻ căn cứ hợp lệ nào do cơ quan chính phủ có thẩm quyền (ví dụ, chính phủ hoặc cơ quan chính phủ, hoặc thành phố) cấp bao gồm tên của cá nhân và thường được dùng với mục đích nhận dạng.  

    3. Đối với Tổ chức, bất kỳ giấy tờ chính thức nào do cơ quan chính phủ có thẩm quyền (ví dụ, chính phủ hoặc cơ quan chính phủ, hoặc thành phố) cấp bao gồm tên Tổ chức và địa chỉ văn phòng chính trong Thành viên FATCA (hoặc Lãnh thổ Hoa Kỳ) nơi Tổ chức là thường trú nhân hoặc Thành viên FATCA (hoặc Lãnh thổ Hoa Kỳ) nơi Tổ chức được thành lập hoặc tổ chức.

    4. Đối với Tài khoản Tài chính được duy trì trong vùng Thành viên FATCA có quy định về phòng chống rửa tiền do IRS chấp thuận liên quan đến Hiệp định QI (qu định tại Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ), bất kỳ tài liệu nào ngoại trừ Mẫu W-8 hoặc W-9, nêu trong tài liệu đính kèm Hiệp định QI của Thành viên FATCA để xác định cá nhân hoặc tổ chức.

    5. Bất kỳ báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng bên thứ ba, đơn xin phá sản, hoặc báo cáo Ủy ban Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán Hoa Kỳ.

    E. Thủ tục Thay thế đối với Tài khoản Tài chính thuộc sở hữu của Người thụ hưởng Cá nhân của Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt Một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo có thể cho rằng một người thụ hưởng cá nhân (trừ chủ sở hữu) của Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt nhận trợ cấp tử tuất không phải là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định và có thể xem Tài khoản Tài chính không phải là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ trừ khi Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo biết rõ hoặc có lý do để biết rằng người thụ hưởng là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định. Một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo có lý do để biết rằng người thụ hưởng của Hợp đồng Bảo hiểm Trị giá bằng tiền mặt là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định nếu thông tin mình thu thập được và thông tin liên quan đến người thụ hưởng mang dấu hiệu Hoa Kỳ theo quy định tại điểm (B)(1) Mục II của Phụ lục I. Nếu Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo biết rõ hoặc có lý do biết rằng người thụ hưởng là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải tuân theo thủ tục nêu tại điểm (B)(1) Mục II của Phụ lục I.

    F. Dựa vào Bên thứ ba. Dù Việt Nam có lựa chọn áp dụng quy định theo Khoản C Mục I của Phụ lục I hay không, Việt Nam vẫn có thể cho phép Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo dựa vào thủ tục rà soát đặc biệt do bên thứ ba thực hiện trong phạm vi quy định của Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ.

    G. Thủ tục Thay thế Tài khoản mới Mở trước Ngày có hiệu lực của Hiệp định này.

    1. Khả năng áp dụng. Nếu Việt Nam đã gửi thông báo bằng văn bản cho Hoa Kỳ trước ngày hiệu lực của Hiệp định này, kể từ Ngày xác định, và Việt Nam không đủ thẩm quyền để yêu cầu Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo hoặc là: (i) yêu cầu Chủ Tài khoản của Tài khoản Cá nhân Mới nộp đơn tự xác nhận nêu tại Mục III của Phụ lục I này, hoặc (ii) thực hiện tất cả thủ tục rà soát đặc biệt liên quan đến Tài khoản Tổ chức Mới nêu tại Mục V của Phụ lục I này, thì Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo có thể áp dụng thủ tục thay thế quy định tại điểm G(20 của Mục này, nếu có thể, đối với Tài khoản Mới đó, thay cho thủ tục khác quy định tại Phụ lục I này. Thủ tục thay thế nêu tại điểm G(2) của Mục này sẽ chỉ áp dụng đối với những Tài khoản Cá nhân Mới này hoặc Tài khoản Tổ chức Mới, nếu có thể, được mở vào một trong hai thời điểm sau, tùy thuộc thời điểm nào đến trước: (i) ngày Việt Nam có khả năng buộc Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải tuân thủ tục rà soát đặc biệt nêu tại Mục III hoặc Mục V của Phụ lục I này, nếu có thể, là ngày mà Việt Nam thông báo với Hoa Kỳ bằng văn bản trước ngày có hiệu lực của Hiệp định này, hoặc (ii) ngày có hiệu lực của Hiệp định này. Đối với những Tài khoản Mới khác, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải tuân thủ tục rà soát đặc biệt nêu tại Mục III hoặc Mục V của Phụ lục I này, nếu có thể, để xác định liệu tài khoản đó có phải là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ hay tài khoản thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ.

    2. Thủ tục Thay thế.

    a) Trong vòng một năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải: (i) đối với Tài khoản Cá nhân Mới nêu tại điểm G(1) của Mục này, yêu cầu nộp đơn tự xác nhận nêu tại Mục III của Phụ lục I này và xác nhận tính hợp lý của đơn tự xác nhận đó phù hợp với thủ tục quy định tại Mục III của Phụ lục I này, và (ii) đối với Tài khoản Tổ chức Mới nêu tại điểm G(1) của Mục này, thực hiện thủ tục rà soát đặc biệt quy định tại Mục V của Phụ lục I này và yêu cầu thông tin cần thiết để chứng minh tài khoản, bao gồm bất kỳ đơn tự xác nhận nào theo yêu cầu của Mục V của Phụ lục I này.

    b) Việt Nam phải báo cáo về bất kỳ Tài khoản Mới nào được xác định là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ  hoặc tài khoản thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ căn cứ vào điểm G(2)(a) của Mục này, áp dụng một trong hai thời hạn sau đây, tùy thuộc thời hạn nào trễ hơn:  (i) ngày 30 tháng 9 sau ngày tài khoản được xác định là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ hoặc tài khoản thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ, nếu có thể, hoặc (ii) 90 ngày sau khi tài khoản được xác định là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ hoặc tài khoản thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ, nếu có thể.Các thông tin phải được báo cáo đối với một Tài khoản Mới bất kỳ là bất kỳ thông tin nào phải được báo cáo theo Hiệp định này nếu Tài khoản Mới đã được xác định là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ hoặc tài khoản thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ, nếu có thể, kể từ ngày mở tài khoản.

    c) Sau một năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải đóng tất cả Tài khoản Mới nêu tại điểm G(1) của Mục này không thể thu được đơn tự xác nhận theo yêu cầu hoặc chứng từ khác căn cứ vào thủ tục quy định tại điểm G(2)(a) của Mục này. Ngoài ra, sau một năm kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này, Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo phải: (i) thực hiện thủ tục rà soát đặc biệt nêu tại khoản D Mục II của Phụ lục I này nếu những tài khoản đã đóng là Tài khoản Cá Nhân Mới (bất kể những tài khoản đó có phải là Tài Khoản Giá trị Cao hay không), hoặc (ii) thực hiện thủ tục rà soát đặc biệt nêu tại Mục IV của Phụ lục I này nếu những tài khoản đã đóng là Tài khoản Tổ chức Mới.

    d) Việt Nam phải báo cáo về bất kỳ tài khoản nào đã đóng được xác định là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ hoặc tài khoản thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ căn cứ vào điểm G(2)(a) của Mục này, áp dụng một trong hai thời hạn sau đây, tùy thuộc thời hạn nào trễ hơn:(i) ngày 30 tháng 9 sau ngày tài khoản được xác định là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ hoặc tài khoản thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ, nếu có thể, hoặc (ii) 90 ngày sau khi tài khoản được xác định là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ hoặc tài khoản thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ, nếu có thể.

    Các thông tin phải được báo cáo đối với tài khoản đã đóng là bất kỳ thông tin nào phải được báo cáo theo Hiệp định này nếu Tài khoản Mới đã được xác định là Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ hoặc tài khoản thuộc sở hữu của Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ, nếu có thể, kể từ ngày mở tài khoản.

     

    PHỤ LỤC II

    Những Tổ chức sau sẽ được xem là Chủ Sở hữu có Quyền Thụ Hưởng hoặc FFI Tuân thủ, tùy từng trường hợp, và những tài khoản sau được loại trừ khỏi định nghĩa về Tài khoản Tài chính.

    Phụ lục II có thể được sửa đổi bằng văn bản quyết định được ký kết giữa các Người có Thẩm quyền của Việt Nam và Hoa Kỳ: (1) để bổ sung những Tổ chức và tài khoản nguy cơ thấp được Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ sử dụng để trốn thuế Hoa Kỳ  và có đặc điểm tương tự như những Tổ chức và tài khoản quy định trong Phụ lục II kể từ ngày ký kết Hiệp định này; hoặc (2) loại bỏ những Tổ chức và tài khoản, khi có sự thay đổi tình trạng, không còn là Tổ chức và tài khoản nguy cơ thấp được Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ sử dụng để trốn thuế Hoa Kỳ nữa. Mỗi bổ sung hoặc loại bỏ có hiệu lực kể từ ngày ký văn bản quyết định, trừ khi có quy định khác.  Những thủ tục ký kết quyết định chung có thể thực hiện dưới hình thức hiệp định hoặc thỏa thuận chung quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Hiệp định này.

    I. Chủ Sở hữu có Quyền Thụ Hưởng không phải Các loại quỹ. Những Tổ chức sau được xem là Tổ chức Tài chính Việt Nam Không phải Báo cáo và Chủ Sở hữu có Quyền Thụ Hưởng trong phạm vi Mục 1471 và 1472 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ, ngoại trừ khoản thanh toán phát sinh từ nghĩa vụ liên quan đến hoạt động tại chính thương mại của có sự tham gia của Công ty Bảo hiểm Đặc thù, Tổ chức Lưu ký, hoặc Tổ chức Nhận Tiền gửi.

    A. Tổ chức Chính phủ. Chính phủ Việt Nam, bất kỳ phân khu chính trị của Việt Nam (để tránh nhầm lẫn, bao gồm bang, tỉnh, hạt, hoặc thành phố), hoặc bất kỳ cơ quan nào thuộc sở hữu toàn bộ của Việt Nam hoặc một hoặc bất kỳ tổ chức nào thuộc các đối tượng trên (sau đây gọi là “Tổ chức Chính phủ Việt Nam”). Việc phân loại này bao gồm những phần không tách rời, những Tổ chức được kiểm soát, và những phân khu chính trị của Việt Nam.

    1. Một phần không thể tách rời của Việt Nam là bất kỳ người, tổ chức, cơ quan, văn phòng, quỹ, tô chức, hoặc cơ quan khác, tuy nhiên được chỉ định, là cơ quan quản lý của Việt Nam. Thu nhập ròng của cơ quan quản lý phải được ghi có vào tài khoản của cơ quan đó hoặc những tài khoản khác của Việt Nam, mà không phục vụ lợi ích riêng của bất kỳ cá nhân nào. Một phần không tách rời không bao gồm cá nhân là người cầm quyền, công chức, hoặc nhà quản lý đang thực hiện năng lực hành vi cá nhân.

    2. Một tổ chức được kiểm soát là một Tổ chức trong hình thức riêng biệt so với Việt Nam hoặc là một tổ chức tư pháp độc lập, với điều kiện:

    a) Tổ chức đó thuộc sở hữu và kiểm soát toàn bộ bởi một hoặc nhiều Tổ chức Chính phủ Việt Nam một cách trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều tổ chức được kiểm soát;

    b) Thu nhập ròng của Tổ chức được ghi có vào tài khoản của Tổ chức đó hoặc tài khoản của một hoặc nhiều Tổ chức Chính phủ Việt Nam, mà không phục vụ lợi ích riêng của bất kỳ cá nhân nào; và

    c) Tài sản của Tổ chức chuyển cho một hoặc nhiều Tổ chức Chính phủ Việt Nam khi giải thể.

    3. Thu nhập không mang lại lợi ích cho cá nhân nếu cá nhân đó là những người thụ hưởng từ một chương trình chính phủ, và những hoạt động của chương trình được thực hiện công khai vì phúc lợi chung hoặc liên quan đến quản lý một số giai đoạn của chính phủ. Mặc dù đã nói ở trên, thu nhập được xem là mang lại lợi ích cho cá nhân nếu thu nhập đó phát sinh từ việc tổ chức chính phủ tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại, như hoạt động ngân hàng thương mại, để cung cấp dịch vụ tài chính cho cá nhân.

    B. Tổ chức Quốc tế. Bất kỳ tổ chức quốc tế nào hoặc cơ quan hoàn toàn trực thuộc tổ chức quốc tế. Loại tổ chức này bao gồm bất kỳ tổ chức liên chính phủ nào (bao gồm tổ chức siêu quốc gia) (1) bao gồm chủ yếu các chính phủ phi Hoa Kỳ; (2) có một hiệp định trụ sở có hiệu lực với Việt Nam; và (3) thu nhập của tổ chức này không mang lại lợi ích cho cá nhân.

    C. Ngân hàng Trung ương. Một tổ chức có thẩm quyền chủ yếu là phát hành công cụ để lưu thông tiền tệ theo luật pháp hoặc chế tài của chính phủ mà không phải là chính phủ của Việt Nam. Tổ chức đó có thể thành lập thêm một cơ quan tách biệt chính phủ Việt Nam, có thể thuộc sở hữu toàn bộ hoặc một phần của Việt Nam.

    II. Các loại Quỹ đủ điều kiện là Chủ Sở hữu có Quyền Thụ Hưởng Những Tổ chức sau được xem là Tổ chức Tài chính Việt Nam Không phải Báo cáo và Chủ Sở hữu có Quyền Thụ Hưởng trong phạm vi Mục 1471 và 1472 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ.

    A. Quỹ Hưu trí Mở rộng. Một quỹ được thành lập tại Việt Nam nhằm cung cấp những gói trợ cấp hưu trí, trợ cấp khuyết tật, hoặc trợ cấp tử tuất, hoặc tổng hợp các gói, cho người thụ hưởng đang hoặc đã từng là người lao động (hoặc người do người lao động chỉ định) của một hay nhiều người sử dụng lao động để xem xét việc cung cấp dịch vụ, với điều kiện quỹ đó:

    1. Không có người thụ hưởng duy nhất nào có quyền nắm giữ hơn năm phần trăm tài sản của quỹ;

    2. Phải tuân thủ quy định của chính phủ và báo cáo cho cơ quan thuế ở Việt Nam; và

    3. Đáp ứng ít nhất một trong các yêu cầu sau:

    a) Quỹ này thông thường được miễn thuế thu nhập đầu tư tại Việt Nam theo luật pháp Việt Nam vì nó là một quỹ hưu trí hoặc Chương trình Hưu trí; 

    b) Quỹ này nhận được ít nhất 50 phần trăm tổng đóng góp (trừ khoản chuyển nhượng tài sản không phải là kế hoạch khác được mô tả từ Khoản A đến C của Mục này hoặc từ các tài khoản hưu trí được môt tả trong điểm A(1) Mục V của Phụ lục II) từ người sử dụng lao động tài trợ;

    c) Sự phân bổ hoặc thu hồi quỹ chỉ cho phép khi xảy ra sự kiện cụ thể liên quan đến hưu trí, khuyết tật, hoặc chết (ngoại trừ việc phân bổ gia hạn cho những quỹ hưu trí khác nêu từ Khoản A đến C của Mục này hoặc những tài khoản hưu trí nêu tại điểm A(1) Mục V của Phụ lục II), hoặc tiền phạt áp dụng nếu phân bổ hoặc thu hồi quỹ trước sự kiện nói trên; hoặc

    d) Các khoản đóng góp (ngoại trừ những khoản đóng góp bù trừ nhất định được cho phép) do người lao động đóng vào quỹ tối đa tương đương với mức thu nhập của người lao động đó hoặc không được vượt quá 50.000 USD/năm, áp dụng quy tắc nêu tại Phụ lục I đối với việc tổng hợp tài khoản và chuyển đổi tiền tệ.

    B. Quỹ Hưu trí Thu hẹp. Một quỹ được thành lập tại Việt Nam nhằm cung cấp những gói trợ cấp hưu trí, trợ cấp khuyết tật, hoặc trợ cấp tử tuất, cho người thụ hưởng đang hoặc đã từng là người lao động (hoặc người do người lao động chỉ định) của một hay nhiều người sử dụng lao động để xem xét việc cung cấp dịch vụ, với điều kiện:

    1. Quỹ có dưới 50 người tham gia;

    2. Quỹ do một hoặc nhiều người sử dụng lao động tài trợ không phải là Tổ chức đầu tư hay NFFE Bị động;

    3. Những khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động vào quỹ (ngoại trừ những khoản chuyển nhượng tài sản từ tài khoản hưu trí nêu tại điểm A(1) Mục V của Phụ lục II) tối đa tương đương với mức thu nhập và bồi thường của người lao động;  

    4. Những người tham gia không phải là thường trú nhân Việt Nam không được phép sở hữu trên 20 phần trăm tài sản của quỹ; và

    5. Quỹ này phải tuân thủ quy định của chính phủ và báo cáo cho cơ quan thuế ở Việt Nam.

    C. Quỹ Hưu trí của một Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng. Một quỹ được thành lập tại Việt Nam bởi một Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng để cung cấp gói trợ cấp hưu trí, khuyết tật, hoặc tử tuất cho người thụ hưởng hoặc người tham gia hiện tại hoặc đã từng là người lao động của Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng (hoặc người do người lao động đó chỉ định), hoặc hiện tại hoặc trước đây không phải là người lao động, nếu trợ cấp cho người thụ hưởng hoặc người tham gia được xem là dịch vụ cá nhân do Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng thực hiện.

    D. Quỹ Đầu tư thuộc Sở hữu toàn bộ của Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng. Một Tổ chức là Tổ chức Tài chính Việt Nam chỉ vì nó là Quỹ Đầu tư, với điều kiện mỗi người nắm giữ trực tiếp Tiền lời từ vốn trong Tổ chức là một Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng, và mỗi chủ sở hữu trực tiếp Tiền lời từ nợ trong Tổ chức đó là Tổ chức Nhận Tiền gửi (đốiv ới khoản vay cho Tổ chức đó) hoặc một Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng.

    III. Tổ chức Tài chính Quy mô Nhỏ hoặc Giới hạn đạt tiêu chuẩn FFI Tuân thủ. Những Tổ chức Tài chính sau là Tổ chức Tài chính Việt Nam Không phải Báo cáo được xem là FFI Tuân thủ trong phạm vi Mục 1471 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ.

    A. Tổ chức Tài chính với Cơ sở Khách hàng Trong nước.  Mỗi Tổ chức Tài chính phải đáp ứng những yêu cầu sau:

    1. Tổ chức Tài chính được cấp phép và quản lý như một Tổ chức Tài chính theo pháp luật Việt Nam;

    2. Tổ chức Tài chính không được có cơ sở kinh doanh cố định bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Trong phạm vi quy định này, một cơ sở kinh doanh cố định không bao gồm một cơ sở không được quảng cáo công khai và nơi Tổ chức Tài chính chỉ thực hiện chức năng hỗ trợ hành chính;

    3. Tổ chức Tài chính không được thu hút khách hàng hoặc Chủ Tài khoản bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Trong phạm vi quy định này, một Tổ chức Tài chính không được xem là thu hút khách hàng hoặc Chủ Tài khoản bên ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu Tổ chức Tài chính chỉ đơn thuần (a) hoạt động một trang điện tử, với điều kiện trang điện tử không xác định cụ thể Tổ chức Tài chính cung cấp Tài khoản Tài chính hoặc dịch vụ cho người không phải thường trú nhân, và không nhắm vào/thu hút khách hàng hoặc Chủ Tài khoản Hoa Kỳ, hoặc (b) quảng cáo trên báo in hoặc sóng vô tuyến hoặc truyền thình được truyền đi hoặc phát sóng chủ yếu ở Việt Nam nhưng cũng ngẫu nhiên truyền đi hoặc phát sóng đến các nước khác, với điều kiện quảng cáo đó không xác định cụ thể Tổ chức Tài chính cung cấp Tài khoản Tài chính hoặc dịch vụ cho người không phải thường trú nhân, và càng không nhắm vào/thu hút khách hàng hoặc Chủ Tài khoản Hoa Kỳ;

    4. Tổ chức Tài chính phải tuân thủ pháp luật Việt Nam để xác định Chủ Tài khoản thường trú với mục đích báo cáo thông tin hoặc khấu trừ thuế liên quan đến những Tài khoản Tài chính thuộc sở hữu của thường trú nhân hoặc nhằm mục đích thỏa mãn yêu cầu thủ tục rà soát đặc biệt phòng chống rửa tiền của Việt Nam.

    5. Ít nhất 98 phần trăm Tài khoản Tài chính do Tổ chức Tài chính duy trì phải thuộc sở hữu của thường trú nhân (bao gồm những thường trú nhân là Tổ chức) của Việt Nam;

    6. Bắt đầu hoặc trước Ngày xác định, Tổ chức Tài chính phải có chính sách và thủ tục phù hợp với những chính sách và thủ tục quy định tại Phụ lục I, để ngăn Tổ chức Tài chính không cung cấp Tài khoản Tài chính cho bất kỳ Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ nào và theo dõi xem Tổ chức Tài chính có mở hoặc duy trì Tài khoản Tài chính cho Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định nào không phải là thường trú nhân ở Việt Nam hay không (bao gồm một Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ đã từng là thường trú nhân ở Việt Nam khi Tài khoản Tài chính đó được mở nhưng không còn là thường trú nhân của Việt Nam nữa) hoặc bất kỳ NFFE Bị động có Người Giám sát là thường trú nhân hoặc công dân Hoa Kỳ không phải là thường trú nhân Việt Nam.

    7. Mỗi chính sách và thủ tục phải quy định rằng nếu có bất kỳ Tài khoản Tài chính nào được xác định là thuộc sở hữu của của một Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ không phải là thường trú nhân Việt Nam hoặc thuộc sở hữu của một NFFE Bị động có Người Giám sát là thường trú nhân hoặc công dân Hoa Kỳ không phải là thường trú nhân Hoa Kỳ, Tổ chức Tài chính phải báo cáo Tài khoản đó như yêu cầu nếu Tổ chức Tài chính đó đã từng là Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo (bao gồm yêu cầu đăng ký hiện hành trên trang điện tử đăng ký IRS FATCA sau) hoặc đóng Tài khoản đó lại;

    8. Đối với một Tài khoản Có sẵn thuộc sở hữu của một cá nhân không phải là thường trú nhân Việt Nam hoặc thuộc sở hữu của một Tổ chức, Tổ chức Tài chính phải rà soát tất cả Tài khoản Có sẵn phù hợp với thủ tục quy định tại Phụ lục I về Tài khoản Có sẵn để xác định liệu có  bất kỳ Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ hoặc Tài khoản Tài chính nào thuộc sở hữu của một Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ hay không, và phải báo cáo Tài khoản Tài chính như đã yêu cầu nếu Tổ chức Tài chính đã từng là Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo (bao gồm yêu cầu đăng ký hiện hành trên trang điện tử đăng ký IRS FATCA sau) hoặc đóng Tài khoản đó lại;

    9. Mỗi Tổ chức Liên quan của Tổ chức Tài chính không phải là Tổ chức Tài chính phải được thành lập hoặc tổ chức ở Việt Nam và, ngoại trừ những Tổ chức Liên quan là quỹ hưu trí quy định từ Khoản A đến C Mục II của Phụ lục II, đáp ứng những yêu cầu quy định trong Khoản A này; và

    10. Tổ chức Tài chính không được ban hành chính sách hoặc thông lệ phân biệt đối xử đối với việc mở hoặc duy trì Tài khoản Tài chính cho cá nhân là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc Định và thường trú nhân Việt Nam.

    B. Ngân hàng Địa phương. Mỗi Tổ chức Tài chính phải đáp ứng những yêu cầu sau:

    1. Tổ chức Tài chính chỉ hoạt động (được cấp được và quản lý theo pháp luật Việt Nam) với tư cách là (a) một ngân hàng hoặc (b) một liên hiệp tín dụng hoặc tổ chức tín dụng hợp tác tương tự hoạt động khi vì mục tiêu lợi nhuận;

    2. Hoạt động kinh doanh của Tổ chức Tài chính chủ yếu bao gồm nhận tiền gửi và cho vay đối với khách hàng bán lẻ không liên quan nếu Tổ chức Tài chính là ngân hàng, và đối với các thành viên nếu Tổ chức Tài chính là liên hiệp tín dụng hoặc tổ chức tín dụng hợp tác tương tự, với điều kiện không thành viên nào nắm giữ hơn năm phần trăm tiền lời trong liên hiệp tín dụng hoặc tổ chức tín dụng hợp tác đó;

    3. Tổ chức Tài chính đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm A(2) và A(3) của Mục này, với điều kiện, bên cạnh những giới hạn trên trang điện tử quy định tại điểm A(3) của Mục này, trang điện tử không cho phép mở Tài khoản Tài chính;

    4. Tổ chức Tài chính không có trên 175 tỷ USD giá trị tài sản trong bảng cân đối kế toán và Tổ chức Tài chính và những Tổ chức Liên quan tổng cộng không có 500 triệu USD tổng giá trị tài sản trong bảng cân đối kế toán hợp nhất hoặc tổng hợp; và

    5. Mỗi Tổ chức Liên quan phải được thành lập hoặc tổ chức ở Việt Nam và, bất kỳ Tổ chức Liên quan nào là Tổ chức Tài chính, ngoại trừ Tổ chức Liên quan là quỹ hưu trí quy định từ Khoản A đến C Mục II của Phụ lục II, hoặc một Tổ chức Tài chính chỉ có tài khoản giá trị thấp nêu tại Khoản C của Mục này phải đáp ứng những yêu cầu quy định trong Khoản B này.

    C. Tổ chức Tài chính chỉ có Tài khoản Giá trị thấp. Mỗi Tổ chức Tài chính Việt Nam phải đáp ứng những yêu cầu sau:

    1. Tổ chức Tài chính không phải là Quỹ Đầu tư;

    2. Không Tài khoản Tài chính do Tổ chức Tài chính hoặc bất kỳ Tổ chức Liên quan nào duy trì có số dư tài khoản hoặc giá trị trên 50.000 USD theo quy tắc quy định trong Phụ lục I về tổng hợp tài khoản và chuyển đổi tiền tệ.; và

    3. Tổ chức Tài chính không có trên 50 triệu USD giá trị tài sản trong bảng cân đối kế toán và Tổ chức Tài chính và những Tổ chức Liên quan tổng cộng không có 50 triệu USD tổng giá trị tài sản trong bảng cân đối kế toán hợp nhất hoặc tổng hợp.

    D. Tổ chức Phát hành Thẻ tín dụng Đủ điều kiện. Mỗi Tổ chức Tài chính Việt Nam phải đáp ứng những yêu cầu sau:

    1. Tổ chức Tài chính là một Tổ chức Tài chính chỉ vì nó là một tổ chức phát hành thẻ tín dụng chỉ nhận tiền gửi khi khách hàng thanh toán vượt số dư đối với thẻ và việc thanh toán thừa mà không ngay lập tức trả lại cho khách hàng; và

    2. Bắt đầu từ hoặc trước Ngày xác định, Tổ chức Tài chính thực hiện những chính sách và thủ tục để ngăn chặn khách hàng gửi tiền trên 50.000 USD, hoặc để đảm bảo rằng bất kỳ khoản tiền gửi nào trên 50.000 USD phải được trả lại cho khách hàng trong vòng 60 ngày trong trường hợp áp dụng quy tắc quy định tại Phụ lục I về tổng hợp tài khoản và chuyển đổi tiền tệ. Trong phạm vi quy định này, một khoản tiền gửi của khách hàng không đề cập đến số dư tín dụng mức phí tranh chấp nhưng không bao gồm số dư tín dụng phát sinh từ lợi nhuận hàng hóa.

    IV. Quỹ Đầu tư Đạt tiêu chuẩn FFI Tuân thủ và những Quy tắc đặc biệt khác. Những Tổ chức Tài chính quy định từ Khoản A đến E của Mục này là Tổ chức Tài chính Việt Nam Không phải Báo cáo được xem là những FFI Tuân thủ trong phạm vi Mục 1471 của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ. Ngoài ra, khoản F của Mục này quy định quy tắc đặc biệt áp dụng đối với Quỹ Đầu tư.

    A. Quỹ tín thác với Người ủy thác được xác định. Một quỹ tín thác thành lập theo pháp luật Việt Nam mà người ủy thác của một quỹ tín thác là Tổ chức Tài chính Hoa Kỳ Báo cáo, FFI Mẫu Báo cáo 1, hoặc FFI Tuân thủ và người ủy thác báo cáo tất cả thông tin được yêu cầu theo Hiệp định này nếu quỹ tín thác đã từng là một Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo (bao gồm những yêu cầu đăng ký hiện hành trên trang điện tử đăng ký của IRS FATCA).

    B. Quỹ Đầu tư được Tài trợ và Tổ chức Nước ngoài bị Kiểm soát. Một Tổ chức Tài chính nêu tại điểm B(1) hoặc B(2) của Mục này có một Tổ chức tài trợ tuân thủ yêu cầu của điểm B(3) của Mục này.  

    1. Một Tổ chức Tài chính là một Quỹ Đầu tư được tài trợ nếu (a) nó là một Quỹ Đầu tư được thành lập tại Việt Nam không phải là tổ chức trung gian, đối tác nước ngoài khấu trừ thay, hoặc quỹ tín thác nước ngoài khấu trừ thay đủ tiêu chuẩn căn cứ vào Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ liên quan; và (b) một Tổ chức đã thỏa thuận với Tổ chức Tài chính đó trở thành Tổ chức tài trợ của Tổ chức Tài chính đó.

    2. Một Tổ chức Tài chính là một tổ chức nước ngoài kiểm soát được tài trợ nếu (a) Tổ chức Tài chính đó là một tổ chức nước ngoài bị kiểm soát1 được tổ chức theo pháp luật Việt Nam không phải là tổ chức trung gian, đối tác nước ngoài khấu trừ thay, hoặc quỹ tín thác nước ngoài khấu trừ thay đủ tiêu chuẩn căn cứ vào  Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ liên quan; (b) Tổ chức Tài chính thuộc sở hữu toàn bộ trực tiếp hoặc gián tiếp của một Tổ chức Tài chính Hoa Kỳ Báo cáođã thỏa thuận thực hiện vai trò, hoặc yêu cầu một đơn vị Tổ chức Tài chính trực thuộc thực hiện vai trò, của một Tổ chức tài trợ cho Tổ chức Tài chính đó; và (c) Tổ chức Tài chính đó dùng chung hệ thống tài khoản điện tử với Tổ chức tài trợ để giúp Tổ chức tài trợ xác định tất cả Chủ Tài khoản và người được thanh toán của Tổ chức Tài chính và tiếp cận tất cả thông tin về tài khoản và khách hàng do Tổ chức Tài chính đó duy trì, bao gồm nhưng không giới hạn, thông tin định danh khách hàng, chứng từ khách hàng, số dư tài khoản, và tất cả khoản thanh toán của Chủ Tài khoản hoặc người được thanh toán.

    3. Tổ chức tài trợ tuân thủ những yêu cầu sau:

    a) Tổ chức tài trợ được ủy quyền để thay mặt Tổ chức Tài chính (như người quản lý quỹ, người ủy thác, giám đốc doanh nghiệp, hoặc đối tác quản lý) tuân thủ các yêu cầu đăng ký hiện hành trên trang điện tử đăng ký của IRS FATCA;

    b) Tổ chức tài trợ đã thực hiện đăng ký với IRS trên trang điện tử đăng ký của IRS FATCA;

    c) Nếu tổ chức tài trợ xác định bất kỳ Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ nào liên quan đến Tổ chức Tài chính, tổ chức tài trợ đăng ký Tổ chức Tài chính căn cứ vào các yêu cầu đăng ký hiện hành trên trang điện tử đăng ký của IRS FATCA vào một trong hai ngày sau, tùy thuộc ngày nào trễ hơn, ngày 31 tháng 12 năm 2016 và sau 90 ngày kể từ ngày Tài khoản Báo cáo Hoa Kỳ được xác định lần đầu;

    d) Tổ chức tài trợ đồng ý thay mặt Tổ chức Tài chính với sự cẩn trọng thực hiện khấu trừ thuế, báo cáo, và những yêu cầu khác mà Tổ chức Tài chính đáng lẽ đã yêu cầu nếu nó là Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo;

    e) Tổ chức tài trợ xác định Tổ chức Tài chính và ghi mã số của Tổ chức Tài chính (thu thập được khi tuân thủ yêu cầu đăng ký hiện hành trên trang điện tử đăng ký IRS FATCA) trong tất cả báo cáo hoàn thành thay mặt Tổ chức Tài chính đó; và

    f) Tổ chức tài trợ không được để tư cách tài trợ của mình bị thu hồi.

    C. Công cụ Đầu tư được tài trợ, sở hữu kín. Mỗi Tổ chức Tài chính Việt Nam phải đáp ứng những yêu cầu sau:

    1. Tổ chức Tài chính là một Tổ chức Tài chính chỉ vì nó là một Quỹ Đầu tư và không phải là một tổ chức trung gian, đối tác nước ngoài khấu trừ thay, hoặc quỹ tín thác nước ngoài khấu trừ thay đạt tiêu chuẩn căn cứ vào Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ liên quan;

    2. Tổ chức tài trợ là một Tổ chức Tài chính Hoa Kỳ Báo cáo, FFI Báo cáo mẫu I, hoặc FFI Tuân thủ, được ủy quyền thay mặt Tổ chức Tài chính (như quản lý chuyên môn, người ủy thác, hoặc đối tác quản ly) và đồng ý thay mặt Tổ chức Tài chính với sự cẩn trọng thực hiện khấu trừ thuế, báo cáo, và những yêu cầu khác mà Tổ chức Tài chính đáng lẽ đã yêu cầu nếu nó là Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo;

    3. Tổ chức Tài chính không tự giữ công cụ đầu tư cho các bên không liên quan;

    4. Tối đa hai mươi cá nhân nợ tiền lãi nợ và tiền lời từ vốn trong Tổ chức Tài chính (bất kể là tiền lời từ nợ thuộc sở hữu của các FFI Tuân thủ và tiền lời từ vốn thuộc sở hữu của một Tổ chức nếu Tổ chức đó nợ 100 phần trăm tiền lời từ vốn trong Tổ chức Tài chính và chính nó là Tổ chức Tài chính được tài trợ theo quy định tại Khoản C); và

    5. Tổ chức tài trợ tuân thủ những yêu cầu sau:

    a) Tổ chức tài trợ đã thực hiện đăng ký với IRS trên trang điện tử đăng ký của IRS FATCA;

    b) Tổ chức tài trợ đồng ý thay mặt Tổ chức Tài chính với sự cẩn trọng thực hiện khấu trừ thuế, báo cáo, và những yêu cầu khác mà Tổ chức Tài chính đáng lẽ đã yêu cầu nếu nó là Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo và lưu trữ tài liệu về Tổ chức Tài chính đã thu thập trong vòng sáu năm;

    c) Tổ chức tài trợ xác định Tổ chức Tài chính trong tất cả các báo cáo hoàn thành thay mặt Tổ chức Tài chính đó; và

    d) Tổ chức tài trợ không được để tư cách tài trợ của mình bị thu hồi.

    D. Tư vấn Đầu tư và Quản lý Đầu tư. Mỗi Quỹ Đầu tư thành lập tại Việt Nam là Tổ chức Tài chính chỉ bởi vì nó (1) cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng, và thay mặt khách hàng, hoặc (2) quản lý danh mục đầu tư, và thay mặt khách hàng để đầu tư, quản lý, hoặc quản lý quỹ được ký quỹ với Tổ chức Tài chính không phải Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ  dưới tên của khách hàng.

    E. Công cụ Đầu tư Tập thể. Mỗi Quỹ Đầu tư thành lập tại Việt Nam được xem như một công cụ đầu tư tập thể, với điều kiện tất cả tiền lãi trong công cụ đầu tư tập thể (bao gồm tiền lãi từ nợ trên 50.000 USD) thuộc sở hữu của hoặc thông qua một hoặc nhiều Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng, NFFE Chủ động nêu tại điểm B(4) Mục VI của Phụ lục I, Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ không phải là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định, hoặc Tổ chức Tài chính không phải là Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ.

    F. Quy tắc Đặc biệt. Những quy tắc sau áp dụng đối với Quỹ Đầu tư:

    1. Đối với tiền lãi trong một Quỹ Đầu tư là công cụ đầu tư tập thể theo quy định tại Khoản E của Mục này, nghĩa vụ báo cáo của Quỹ Đầu tư (ngoại trừ một Tổ chức Tài chính thông qua đó tiền lãi trong công cụ đầu tư tập thể được nắm giữ) phải được thực hiện đầy đủ.

    2. Đối với tiền lãi trong:

    Mỗi Quỹ Đầu tư thành lập tại một Thành viên FATCA được quy định như một công cụ đầu tư tập thể, với điều kiện tất cả tiền lãi trong công cụ đầu tư tập thể (bao gồm tiền lãi từ nợ vượt quá 50.000 USD) thuộc sở hữu của hoặc thông qua một hoặc nhiều Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng, NFFE Chủ động nêu tại điểm B(4) Mục VI của Phụ lục I, Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ không phải là Cá nhân/Tổ chức Hoa Kỳ Đặc định, hoặc Tổ chức Tài chính không phải là Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ; hoặc

    b) Mỗi Quỹ Đầu tư là công cụ đầu tư tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ;nghĩa vụ báo cáo của bất kỳ Quỹ Đầu tư nào là Tổ chức Tài chính Việt Nam (không phải là Tổ chức Tài chính thông qua đó tiền lãi trong công cụ đầu tư tập thể được nắm giữ) phải được thực hiện đầy đủ.

    3. Đối với tiền lãi trong một Quỹ Đầu tư được thành lập tại Việt Nam không được quy định tại Khoản E hoặc điểm F(2) của Mục này phù hợp với Khoản 4 Điều 5 của Hiệp định này, nghĩa vụ báo cáo của tất cả Quỹ đầu tư khác đối với số tiền lãi này phải được thực hiện đầy đủ nếu thông tin do Quỹ Đầu tư yêu cầu báo cáo căn cứ vào Hiệp định này đối với số lãi trên được chính Quỹ Đầu tư hoặc người khác báo cáo.

    V. Tài khoản Không phải Tài khoản Tài chính. Những tài khoản sau không phải là Tài khoản Tài chính như định nghĩa và vì vậy không được xem là Tài Khoản phải Báo cáo Hoa Kỳ.

    A. Quỹ Tiết kiệm Xác định.

    1. Quỹ Trợ cấp Hưu trí. Một Quỹ trợ cấp hưu trí được duy trì tại Việt Nam đáp ứng những yêu cầu sau theo luật pháp Việt Nam.

    a) Quỹ trợ cấp hưu trí phải tuân thủ theo quy định đối với quỹ hưu trí cá nhân hoặc một phần của chương trình lương hưu đã đăng ký hoặc được quản lý để được hưởng trợ cấp hưu trí (bao gồm của trợ cấp khuyết tật hoặc trợ cấp tử tuất);

    b) Quỹ trợ cấp hưu trí là quỹ lợi thuế (ví dụ, những khoản đóng góp vào quỹ mà chịu thuế theo pháp luật Việt Nam thì được khấu trừ hoặc trừ vào tổng thu nhập trước thuế của Chủ Tài khoản hoặc được giảm thuế, hoặc thuế lợi tức đầu tư từ tài khoản được tạm hoãn hoặc giảm thuế);

    c) Báo cáo liên quan đến quỹ trợ cấp hưu trí phải được gửi cho cơ quan thuế Việt Nam mỗi năm một lần.

    d) Việc rút tiền từ quỹ phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi, tình trạng khuyết tật, hoặc sự kiện chết, hoặc tiền phạt áp dụng với việc rút tiền trước những sự kiện kể trên; và

    e) Hoặc (i) đóng góp hàng năm tối đa là 50.000 USD, hoặc (ii) tài khoản bị giới hạn mức đóng góp suốt đời tối đa là 1.000.000 USD, tùy trường hợp sẽ áp dụng quy tắc nêu tại Phụ lục I về tổng hợp tài khoản và chuyển đổi tiền tệ.

    2. Quỹ Tiết kiệm Không thuộc Quỹ Hưu trí. Một quỹ tiết kiệm được duy trì tại Việt Nam (không phải là một hợp đồng bảo hiểm hoặc Hợp đồng Bảo hiểm Niên Kim) đáp ứng những yêu cầu sau theo pháp luật Việt Nam.

    a) Quỹ tiết kiệm phải tuân thủ quy định về công cụ tiết kiệm không phải quỹ hưu trí;

    b) Quỹ tiết kiệm là quỹ lợi thuế (ví dụ, khoản đóng góp vào quỹ phải chịu thuế theo pháp luật Việt Nam được khấu trừ hoặc trừ vào tổng thu nhập trước thuế của Chủ Tài khoản hoặc được giảm thuế, hoặc thuế lợi tức đầu tư từ tài khoản được tạm hoãn hoặc giảm thuế);

    c) Việc rút tiền từ quỹ phải đáp ứng những tiêu chí cụ thể liên quan đến quỹ tiết kiệm (ví dụ, trợ cấp giáo dục hoặc trợ cấp y tế), hoặc tiền phạt áp dụng với việc rút tiền trước khi đáp ứng những tiêu chí kể trên; và

    d) Khoản đóng góp hàng năm tối đa là 50.000 USD, áp dụng quy tắc quy định tại Phụ lục I về tổng hợp tài khoản và chuyển đổi tiền tệ.

    B. Hợp đồng Bảo hiểm Nhân Thọ Kỳ hạn xác định. Một Hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ duy trì tại Việt Nam với thời hạn bảo hiểm kết thúc trước khi cá nhân được bảo hiểm 90 tuổi, với điều kiện hợp đồng đó phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:

    1. Phí bảo hiểm định kỳ, không giảm theo thời gian, phải trả ít nhất mỗi năm một lần trong suốt thời hạn hợp đồng còn tồn tại hoặc cho đến khi người được bảo hiểm 90 tuổi, tùy thuộc thời hạn nào ngắn hơn;

    2. Hợp đồng này không có giá trị nếu bất kỳ người nào có thể tiếp cận hợp đồng (bằng cách rút tiền, cho vay, hoặc hình thức khác) ngoại trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng;

    3. Số tiền (không phải trợ cấp tử tuất) phải trả khi hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng không thể vượt quá tổng phí bảo hiểm đã trả cho hợp đồng, trừ đi tổng chi phí chi trả cho việc tử vong, bệnh tật và chi phí khác (dù có phát sinh hay không) trong thời hạn của hợp đồng hoặc thời hạn tồn tại của hợp đồng, và bất kỳ khoản tiền đã trả trước khi hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng; và

    4. Hợp đồng thuộc sở hữu của bên nhận chuyển nhượng

    C. Tài khoản thuộc sở hữu của quỹ tín thác. Một tài khoản được duy trì tại Việt Nam chỉ thuộc sở hữu của một quỹ tín thác nếu hồ sơ của tài khoản đó có một bản sao bản di chúc của người chết hoặc giấy chứng tử.

    D. Tài khoản Ký quỹ. Một tài khoản được duy trì tại Việt Nam được thiết lập liên quan đến một trong các trường hợp sau:

    1. Lệnh hoặc phán quyết của tòa án.

    2. Việc mua bán, trao đổi, hoặc cho thuê bất động sản hay tài sản cá nhân, với điều kiện tài khoản đó đáp ứng những yêu cầu sau:

    a) Tài khoản đó được cấp tiền duy nhất từ một khoản thanh toán, tiền đặt trước, tiền gửi với số tiền thích hợp để đảm bảo một nghĩa vụ trực tiếp liên quan đến giao dịch, hoặc một khoản thanh toán tương tự, hoặc được cấp tiền tử một tài sản tài chính được gửi vào tài khoản liên quan đến việc mua bá, trao đổi hoặc cho thuê tài sản đó;

    b) Tài khoản đó được thiết lập và chỉ sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ của người mua trả tiền cho tài sản với giá thỏa thuận, người bán phải trả bất kỳ nghĩa vụ tài chính phát sinh nào, hoặc người cho thuê hoặc người thuê phải bồi thường cho thiệt hại liên quan đến tài sản cho thuê như đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê;

    c) Các tài sản trong tài khoản, bao gồm lợi tức thu được, sẽ được trả và phân bổ vì lợi ích của người bán, người mua, người cho thuê, người thuê (bao gồm việc tuân thủ nghĩa vụ của họ) khi tài sản được bán, trao đổi, chuyển nhượng, hoặc hợp đồng thuê chấm dứt;

    d) Tài khoản không phải là một khoản ký quỹ hoặc tài khoản tương tự được mở liên quan đến giao dịch mua bán hoặc trao đổi tài sản tài chính; và

    e) Tài khoản này không liên quan đến tài khoản thẻ tín dụng.

    3. Nghĩa vụ của Tổ chức Tài chính trả lãi khoản vay được bảo đảm bằng bất động sản để thanh toán một khoản để tạo thuận lợi cho việc thanh toán thuế hoặc bảo hiểm liên quan đến bất động sản sau này.

    4. Nghĩa vụ Tổ chức Tài chính chỉ tạo thuận lợi  cho việc thanh toán thuế sau này.

    E. Tài khoản của Thành viên FATCA. Một tài khoản được duy trì tại Việt Nam và khác với định nghĩa về Tài khoản Tài chính trong một Hiệp định giữa Hoa Kỳ và một Thành viên FATCA khác để tạo thuận lợi thực hiện FATCA, với điều kiện tài khoản đó phải tuân thủ cùng yêu cầu và sự giám sát theo pháp luật của chính Thành viên FATCA đó nếu như tài khoản này đã được thiết lập tại và duy trì bởi một Tổ chức Tài chính Thành viên FATCA.

    VI. Định nghĩa. Những định nghĩa bổ sung dưới đây được áp dụng đối với các mô tả nêu trên:

    A. FFI Báo cáo Mẫu 1. FFI Báo cáo Mẫu 1 là một Tổ chức Tài chính mà một chính phủ phi Hoa Kỳ hoặc cơ quan của chính phủ phi Hoa Kỳ đồng ý thu thập và trao đổi thông tin căn cứ vào Model 1 IGA, ngoại trừ Tổ chức Tài chính được xem như Tổ chức Tài chính Không Tuân thủ theo Model 1 IGA. Trong phạm vi định nghĩa này, Model 1 IGA là một thỏa thuận giữa Hoa Kỳ hoặc Bộ Ngân khố Hoa Kỳ và một chính phủ phi Hoa Kỳ hoặc một hoặc nhiều cơ quan của chính phủ phi Hoa Kỳ về việc thực hiện FATCA thông qua những báo cáo của Tổ chức Tài chính gửi đến chính phủ phi Hoa Kỳ hoặc một hoặc nhiều cơ quan của chính phủ phi Hoa Kỳ, được thực hiện tự động với IRS.

    B. FFI Tuân thủ. FFI Tuân thủ là một Tổ chức Tài chính đồng ý tuân thủ yêu cầu  của một Hiệp định FFI, bao gồm một Tổ chức Tài chính quy định tại a Model 2 IGA đã đồng ý tuân thủ yêu cầu của một Hiệp định FFI. FFI Tuân thủ còn bao gồm một chi nhánh trung gian đạt tiêu chuẩn của một Tổ chức Tài chính Hoa Kỳ Báo cáo, trừ khi chi nhánh đó là một FFI Báo cáo Model 1.  Trong phạm vi định nghĩa này, Hiệp định FFI là một hiệp định thiết lập những yêu cầu đối với một Tổ chức Tài chính được xem là tuân thủ yêu cầu Mục 1471(b) của Bộ luật Thuế vụ Hoa Kỳ. Ngoài ra, trong phạm vi định nghĩa này, Model 2 IGA là một thỏa thuận giữa Hoa Kỳ hoặc Bộ Ngân khố Hoa Kỳ và một chính phủ phi Hoa Kỳ hoặc một hoặc nhiều cơ quan của chính phủ phi Hoa Kỳ về việc tạo thuận lợi thực hiện FATCA thông qua những báo cáo của Tổ chức Tài chính gửi trực tiếp đến IRS phù hợp với  yêu cầu của Hiệp định FFI, được cập nhật thông tin trao đổi giữa chính phủ phi Hoa Kỳ hoặc một hoặc nhiều cơ quan của chính phủ phi Hoa Kỳ đó và IRS.

     

    BẢN GHI NHỚ HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ ĐỂ TĂNG CƯỜNG TUÂN THỦ THUẾ QUỐC TẾ VÀ THỰC HIỆN ĐẠO LUẬT FATCA

     

    Tại buổi ký kết Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ để tăng cường tuân thủ thuế quốc tế và thực hiện Đạo luật FATCA (sau đây gọi là “Hiệp định”) hôm nay, đại diện của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ muốn ghi nhận những điều sau đây:

    1. Đối với điểm 1(r) Điều 1 (Định nghĩa) của Hiệp định này, "chứng chỉ đầu tư” được hiểu là một sản phẩm đầu tư, tương tự với chứng chỉ tiền gửi, đưa ra một tỷ lệ lợi nhuận được đảm bảo trên số tiền đã gửi.

    2. “Quỹ tín thác” được hiểu chung là một thỏa thuận được tạo ra bởi một di chúc, hoặc một tuyên bố giữa những người đang sống nhờ đó mà người ủy thác hưởng quyền đối với tài sản nhằm bảo vệ hoặc bảo quản nó cho người thụ hưởng theo quy tắc thông thường áp dụng tại tòa công lý hoặc tòa án xử về thủ tục di chúc.

    3. Căn cứ Khoản 2 Điều 1 (Định nghĩa) của Hiệp định này, khoản này được hiểu là đưa ra quy tắc giải thích đối với những thuật ngữ không được đưa ra trong Hiệp định.

    4. Căn cứ Khoản 5 Điều 3 (Thời gian và Cách thức Trao đổi Thông tin) của Hiệp định này, lần trao đổi thông tin đầu tiên quy định tại Điều 2 của Hiệp định là ngày 30 tháng 9 của năm đầu tiên sau khi Hiệp định này có hiệu lực.

    5. Căn cứ Khoản 2 và điểm 3(a) Điều 5 (Hợp tác Tuân thủ và Thực thi) của Hiệp định này, “hình phạt hiện hành” sẽ do Người có Thẩm quyền của Việt Nam áp dụng khi và chỉ khi hình phạt đó tồn tại theo pháp luật nội địa của Việt Nam.

    6. Căn cứ Phụ lục I, “chỉ thị định kỳ” là những chỉ thị hiện tại do Chủ Tài khoản hoặc người ủy quyền của Chủ Tài khoản cung cấp, và sẽ lặp lại mà không cần những chỉ thị tiếp theo.

    7. Căn cứ Khoản II.F của Phụ lục I, “tổ chức trung gian đạt tiêu chuẩn” mang ý nghĩa được quy định trong Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ Mục 1. 1441-1T(e)(5)(ii) (hoặc quy chế thay thế).Nói chung, theo những quy định này, tổ chức trung gian đạt tiêu chuẩn là một tổ chức trung gian là một bên trong một thỏa thuận khấu trừ thuế với tổ chức trung gian đạt tiêu chuẩn với Sở Thuế vụ Hoa Kỳ, và đáp ứng những yêu cầu khác về tiêu chuẩn tổ chức trung gian theo quy định của Quy định của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ và hướng dẫn về hành chính.

    8. Những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: (i) Ngân hàng chính sách, bao gồm Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam, được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam về tổ chức tín dụng hoạt động phi lợi nhuận, nhằm thực hiện chính sách kinh tế xã hội của quốc gi; (ii) Quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam về tổ chức tín dụng dưới hình thức hợp tác xã do pháp nhân, cá nhân, và hộ gia đình nhằm mục đích chính là hỗ trợ họ phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện cuộc sống; và (iii) tổ chức tài chính vi mô được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam về tổ chức tài chính để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng nhằm mục đích phục mục những cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vi mô thu nhập thấp. Những tổ chức nêu trên nên được xem là FFI Tuân thủ hoặc Chủ sở hữu có Quyền thụ hưởng, tùy trường hợp, miễn là những tổ chức này tuân thủ những điều kiện liên quan nêu tại Phụ lục II của Hiệp định này.

    9. Trong trường hợp chứng khoán được lưu ký tại Cơ quan Lưu ký Việt Nam theo quy định tại Chương 5 của Luật Chứng khoán thuộc sở hữu của, hoặc thông qua một hoặc nhiều Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo khác, Tài khoản Tài chính liên quan sẽ được xem là thuộc sở hữu của các Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo đó, và những Tổ chức Tài chính Việt Nam Phải Báo cáo này chịu trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu đối với những Tài khoản Tài chính nói trên. Căn cứ vào khoản 4 Điều 5 của Hiệp định này, Tổ chức đóng vai trò Cơ quan Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có thể báo cáo thay mặt những Tổ chức Tài chính khác.

     

    Thay mặt Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:




    Nguyễn Văn Bình
    [Thành phố], [ngày tháng năm]
    Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2016

    Thay mặt Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ:

     

     

     

    1 “Tổ chức nước ngoài bị kiểm soát" là bất kỳ tổ chức nước ngoài nào trên 50 phần trăm quyền biểu quyết của tất cả loại cổ phiếu của tổ chức đó có quyền bỏ phiếu, hoặc tổng giá trị của cổ phiếu của tổ chức đó thuộc sở hữu hoặc được xem là sở hữu của "cổ đông Hoa Kỳ” vào một ngày bất kỳ trong năm tính thuế của tổ chức nước ngoài đó. “cổ đông Hoa Kỳ” là một Cá Nhân/Tổ Chức Hoa Kỳ sở hữu hoặc được xem là sở hữu từ 10 phần trăm trong tất cả loại cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức nước ngoài đó.

     

     

    AGREEMENT

    BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE UNITED STATES OF AMERICA TO IMPROVE INTERNATIONAL TAX COMPLIANCE AND TO IMPLEMENT FATCA

     

    Whereas, the Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the United States of America (each, a “Party,” and together, the “Parties”) desire to conclude an agreement to improve international tax compliance;

    Whereas, the United States of America enacted provisions commonly known as the Foreign Account Tax Compliance Act (“FATCA”), which introduce a reporting regime for financial institutions with respect to certain accounts;

    Whereas, FATCA has raised a number of issues, including that Vietnamese Financial Institutions may not be able to comply with certain aspects of FATCA due to domestic legal impediments;

    Whereas, an intergovernmental approach to FATCA implementation would address legal impediments and reduce burdens for Vietnamese financial institutions;

    Whereas, the Parties desire to conclude an agreement to improve international tax compliance and provide for the implementation of FATCA based on domestic reporting and automatic exchange, subject to the confidentiality and other protections provided for herein, including the provisions limiting the use of the information exchanged;

    Now, therefore, the Parties have agreed as follows:

    Article 1

    Definitions

    1. For purposes of this agreement and any annexes thereto (“Agreement”), the following terms shall have the meanings set forth below:

    a) The term “United States” means the United States of America, including the States thereof, but does not include the U.S. Territories. Any reference to a “State” of the United States includes the District of Columbia.

    b) The term “U.S. Territory” means American Samoa, the Commonwealth of the Northern Mariana Islands, Guam, the Commonwealth of Puerto Rico, or the U.S. Virgin Islands.

    c) The term “IRS” means the U.S. Internal Revenue Service.

    d) The term “Viet Nam” means the Socialist Republic of Viet Nam.

    e) The term “Partner Jurisdiction” means a jurisdiction that has in effect an agreement with the United States to facilitate the implementation of FATCA. The IRS shall publish a list identifying all Partner Jurisdictions.

    f) The term “Competent Authority” means:

    (1) in the case of the United States, the Secretary of the Treasury or his delegate; and

    (2) in the case of Viet Nam, the Governor of the State Bank of Viet Nam or his delegate.

    g) The term “Financial Institution” means a Custodial Institution, a Depository Institution, an Investment Entity, or a Specified Insurance Company.

    h) The term “Custodial Institution” means any Entity that holds, as a substantial portion of its business, financial assets for the account of others. An entity holds financial assets for the account of others as a substantial portion of its business if the entity’s gross income attributable to the holding of financial assets and related financial services equals or exceeds 20 percent of the entity’s gross income during the shorter of: (i) the three-year period that ends on December 31 (or the final day of a non-calendar year accounting period) prior to the year in which the determination is being made; or (ii) the period during which the entity has been in existence.

    i) The term “Depository Institution” means any Entity that accepts deposits in the ordinary course of a banking or similar business.

    j) The term “Investment Entity” means any Entity that conducts as a business (or is managed by an entity that conducts as a business) one or more of the following activities or operations for or on behalf of a customer:

    (1) trading in money market instruments (cheques, bills, certificates of deposit, derivatives, etc.); foreign exchange; exchange, interest rate and index instruments; transferable securities; or commodity futures trading;

    (2) individual and collective portfolio management; or

    (3) otherwise investing, administering, or managing funds or money on behalf of other persons.

    This subparagraph 1(j) shall be interpreted in a manner consistent with similar language set forth in the definition of “financial institution” in the Financial Action Task Force Recommendations.

    k) The term “Specified Insurance Company” means any Entity that is an insurance company (or the holding company of an insurance company) that issues, or is obligated to make payments with respect to, a Cash Value Insurance Contract or an Annuity Contract.

    l) The term “Vietnamese Financial Institution” means (i) any Financial Institution established under the laws of Viet Nam, but excluding any branch of such Financial Institution that is located outside Viet Nam, and (ii) any branch of a Financial Institution not established under the laws of Viet Nam, if such branch is located in Viet Nam.

    m) The term “Partner Jurisdiction Financial Institution” means (i) any Financial Institution established in a Partner Jurisdiction, but excluding any branch of such Financial Institution that is located outside the Partner Jurisdiction, and (ii) any branch of a Financial Institution not established in the Partner Jurisdiction, if such branch is located in the Partner Jurisdiction.

    n) The term “Reporting Vietnamese Financial Institution” means any Vietnamese Financial Institution that is not a Non-Reporting Vietnamese Financial Institution.

    o) The term “Non-Reporting Vietnamese Financial Institution” means any Vietnamese Financial Institution, or other Entity in Viet Nam, that is described in Annex II as a Non-Reporting Vietnamese Financial Institution or that otherwise qualifies as a deemed-compliant FFI or an exempt beneficial owner under relevant U.S. Treasury Regulations.

    p) The term “Nonparticipating Financial Institution” means a nonparticipating FFI, as that term is defined in relevant U.S. Treasury Regulations, but does not include a Vietnamese Financial Institution or other Partner Jurisdiction Financial Institution other than a Financial Institution treated as a Nonparticipating Financial Institution pursuant to subparagraph 3(b) of Article 5 of this Agreement or the corresponding provision in an agreement between the United States and a Partner Jurisdiction.

    q) The term “Financial Account” means an account maintained by a Financial Institution, and includes:

    (1) in the case of an Entity that is a Financial Institution solely because it is an Investment Entity, any equity or debt interest (other than interests that are regularly traded on an established securities market) in the Financial Institution;

    (2) in the case of a Financial Institution not described in subparagraph 1(q)(1) of this Article, any equity or debt interest in the Financial Institution (other than interests that are regularly traded on an established securities market), if (i) the value of the debt or equity interest is determined, directly or indirectly, primarily by reference to assets that give rise to U.S. Source Withholdable Payments, and (ii) the class of interests was established with a purpose of avoiding reporting in accordance with this Agreement; and

    (3) any Cash Value Insurance Contract and any Annuity Contract issued or maintained by a Financial Institution, other than a noninvestment-linked, nontransferable immediate life annuity that is issued to an individual and monetizes a pension or disability benefit provided under an account that is excluded from the definition of Financial Account in Annex II.

    Notwithstanding the foregoing, the term “Financial Account” does not include any account that is excluded from the definition of Financial Account in Annex II. For purposes of this Agreement, interests are “regularly traded” if there is a meaningful volume of trading with respect to the interests on an ongoing basis, and an “established securities market” means an exchange that is officially recognized and supervised by a governmental authority in which the market is located and that has a meaningful annual value of shares traded on the exchange. For purposes of this subparagraph 1(q), an interest in a Financial Institution is not “regularly traded” and shall be treated as a Financial Account if the holder of the interest (other than a Financial Institution acting as an intermediary) is registered on the books of such Financial Institution. The preceding sentence will not apply to interests first registered on the books of such Financial Institution prior to July 1, 2014, and with respect to interests first registered on the books of such Financial Institution on or after July 1, 2014, a Financial Institution is not required to apply the preceding sentence prior to January 1, 2016.

    r) The term “Depository Account” includes any commercial, checking, savings, time, or thrift account, or an account that is evidenced by a certificate of deposit, thrift certificate, investment certificate, certificate of indebtedness, or other similar instrument maintained by a Financial Institution in the ordinary course of a banking or similar business. A Depository Account also includes an amount held by an insurance company pursuant to a guaranteed investment contract or similar agreement to pay or credit interest thereon.

    s) The term “Custodial Account” means an account (other than an Insurance Contract or Annuity Contract) for the benefit of another person that holds any financial instrument or contract held for investment (including, but not limited to, a share or stock in a corporation, a note, bond, debenture, or other evidence of indebtedness, a currency or commodity transaction, a credit default swap, a swap based upon a nonfinancial index, a notional principal contract, an Insurance Contract or Annuity Contract, and any option or other derivative instrument).

    t) The term “Equity Interest” means, in the case of a partnership that is a Financial Institution, either a capital or profits interest in the partnership. In the case of a trust that is a Financial Institution, an Equity Interest is considered to be held by any person treated as a settlor or beneficiary of all or a portion of the trust, or any other natural person exercising ultimate effective control over the trust. A Specified U.S. Person shall be treated as being a beneficiary of a foreign trust if such Specified U.S. Person has the right to receive directly or indirectly (for example, through a nominee) a mandatory distribution or may receive, directly or indirectly, a discretionary distribution from the trust.

    u) The term “Insurance Contract” means a contract (other than an Annuity Contract) under which the issuer agrees to pay an amount upon the occurrence of a specified contingency involving mortality, morbidity, accident, liability, or property risk.

    v) The term “Annuity Contract” means a contract under which the issuer agrees to make payments for a period of time determined in whole or in part by reference to the life expectancy of one or more individuals. The term also includes a contract that is considered to be an Annuity Contract in accordance with the law, regulation, or practice of the jurisdiction in which the contract was issued, and under which the issuer agrees to make payments for a term of years.

    w) The term “Cash Value Insurance Contract” means an Insurance Contract (other than an indemnity reinsurance contract between two insurance companies) that has a Cash Value greater than $50,000.

    x) The term “Cash Value” means the greater of (i) the amount that the policyholder is entitled to receive upon surrender or termination of the contract (determined without reduction for any surrender charge or policy loan), and (ii) the amount the policyholder can borrow under or with regard to the contract. Notwithstanding the foregoing, the term “Cash Value” does not include an amount payable under an Insurance Contract as:

    (1) a personal injury or sickness benefit or other benefit providing indemnification of an economic loss incurred upon the occurrence of the event insured against;

    (2) a refund to the policyholder of a previously paid premium under an Insurance Contract (other than under a life insurance contract) due to policy cancellation or termination, decrease in risk exposure during the effective period of the Insurance Contract, or arising from a redetermination of the premium due to correction of posting or other similar error; or

    (3) a policyholder dividend based upon the underwriting experience of the contract or group involved.

    y) The term “U.S. Reportable Account” means a Financial Account maintained by a Reporting Vietnamese Financial Institution and held by one or more Specified U.S. Persons or by a Non-U.S. Entity with one or more Controlling Persons that is a Specified U.S. Person. Notwithstanding the foregoing, an account shall not be treated as a U.S. Reportable Account if such account is not identified as a U.S. Reportable Account after application of the due diligence procedures in Annex I.

    z) The term “Account Holder” means the person listed or identified as the holder of a Financial Account by the Financial Institution that maintains the account. A person, other than a Financial Institution, holding a Financial Account for the benefit or account of another person as agent, custodian, nominee, signatory, investment advisor, or intermediary, is not treated as holding the account for purposes of this Agreement, and such other person is treated as holding the account. For purposes of the immediately preceding sentence, the term “Financial Institution” does not include a Financial Institution organized or incorporated in a U.S. Territory. In the case of a Cash Value Insurance Contract or an Annuity Contract, the Account Holder is any person entitled to access the Cash Value or change the beneficiary of the contract. If no person can access the Cash Value or change the beneficiary, the Account Holder is any person named as the owner in the contract and any person with a vested entitlement to payment under the terms of the contract. Upon the maturity of a Cash Value Insurance Contract or an Annuity Contract, each person entitled to receive a payment under the contract is treated as an Account Holder.

    aa) The term “U.S. Person” means a U.S. citizen or resident individual, a partnership or corporation organized in the United States or under the laws of the United States or any State thereof, a trust if (i) a court within the United States would have authority under applicable law to render orders or judgments concerning substantially all issues regarding administration of the trust, and (ii) one or more U.S. persons have the authority to control all substantial decisions of the trust, or an estate of a decedent that is a citizen or resident of the United States. This subparagraph 1(aa) shall be interpreted in accordance with the U.S. Internal Revenue Code.

    bb) The term “Specified U.S. Person” means a U.S. Person, other than: (i) a corporation the stock of which is regularly traded on one or more established securities markets; (ii) any corporation that is a member of the same expanded affiliated group, as defined in section 1471(e)(2) of the U.S. Internal Revenue Code, as a corporation described in clause (i); (iii) the United States or any wholly owned agency or instrumentality thereof; (iv) any State of the United States, any U.S. Territory, any political subdivision of any of the foregoing, or any wholly owned agency or instrumentality of any one or more of the foregoing; (v) any organization exempt from taxation under section 501(a) of the U.S. Internal Revenue Code or an individual retirement plan as defined in section 7701(a)(37) of the U.S. Internal Revenue Code; (vi) any bank as defined in section 581 of the U.S. Internal Revenue Code; (vii) any real estate investment trust as defined in section 856 of the U.S. Internal Revenue Code; (viii) any regulated investment company as defined in section 851 of the U.S. Internal Revenue Code or any entity registered with the U.S. Securities and Exchange Commission under the Investment Company Act of 1940 (15 U.S.C. 80a-64); (ix) any common trust fund as defined in section 584(a) of the U.S. Internal Revenue Code; (x) any trust that is exempt from tax under section 664(c) of the U.S. Internal Revenue Code or that is described in section 4947(a)(1) of the U.S. Internal Revenue Code; (xi) a dealer in securities, commodities, or derivative financial instruments (including notional principal contracts, futures, forwards, and options) that is registered as such under the laws of the United States or any State; (xii) a broker as defined in section 6045(c) of the U.S. Internal Revenue Code; or (xiii) any tax-exempt trust under a plan that is described in section 403(b) or section 457(g) of the U.S. Internal Revenue Code.

    cc) The term “Entity” means a legal person or a legal arrangement such as a trust.

    dd) The term “Non-U.S. Entity” means an Entity that is not a U.S. Person.

    ee) The term “U.S. Source Withholdable Payment” means any payment of interest (including any original issue discount), dividends, rents, salaries, wages, premiums, annuities, compensations, remunerations, emoluments, and other fixed or determinable annual or periodical gains, profits, and income, if such payment is from sources within the United States. Notwithstanding the foregoing, a U.S. Source Withholdable Payment does not include any payment that is not treated as a withholdable payment in relevant U.S. Treasury Regulations.

    ff) An Entity is a “Related Entity” of another Entity if either Entity controls the other Entity, or the two Entities are under common control. For this purpose control includes direct or indirect ownership of more than 50 percent of the vote or value in an Entity. Notwithstanding the foregoing, Viet Nam may treat an Entity as not a Related Entity of another Entity if the two Entities are not members of the same expanded affiliated group as defined in section 1471(e)(2) of the U.S. Internal Revenue Code.

    gg) The term “U.S. TIN” means a U.S. federal taxpayer identifying number.

    hh) The term “Controlling Persons” means the natural persons who exercise control over an Entity. In the case of a trust, such term means the settlor, the trustees, the protector (if any), the beneficiaries or class of beneficiaries, and any other natural person exercising ultimate effective control over the trust, and in the case of a legal arrangement other than a trust, such term means persons in equivalent or similar positions. The term “Controlling Persons” shall be interpreted in a manner consistent with the Financial Action Task Force Recommendations.

    2. Any term not otherwise defined in this Agreement shall, unless the context otherwise requires or the Competent Authorities agree to a common meaning (as permitted by domestic law), have the meaning that it has at that time under the law of the Party applying this Agreement, any meaning under the applicable tax laws of that Party prevailing over a meaning given to the term under other laws of that Party.

    Article 2

    Obligations to Obtain and Exchange Information with Respect to U.S. Reportable Accounts

    1. Subject to the provisions of Article 3 of this Agreement, Viet Nam shall obtain the information specified in paragraph 2 of this Article with respect to all U.S. Reportable Accounts and shall annually exchange this information with the United States on an automatic basis.

    2. The information to be obtained and exchanged with respect to each U.S. Reportable Account of each Reporting Vietnamese Financial Institution is:

    a) the name, address, and U.S. TIN of each Specified U.S. Person that is an Account Holder of such account and, in the case of a Non-U.S. Entity that, after application of the due diligence procedures set forth in Annex I, is identified as having one or more Controlling Persons that is a Specified U.S. 7 Person, the name, address, and U.S. TIN (if any) of such entity and each such Specified U.S. Person;

    b) the account number (or functional equivalent in the absence of an account number);

    c) the name and identifying number of the Reporting Vietnamese Financial Institution;

    d) the account balance or value (including, in the case of a Cash Value Insurance Contract or Annuity Contract, the Cash Value or surrender value) as of the end of the relevant calendar year or other appropriate reporting period or, if the account was closed during such year, immediately before closure;

    e) in the case of any Custodial Account:

    (1) the total gross amount of interest, the total gross amount of dividends, and the total gross amount of other income generated with respect to the assets held in the account, in each case paid or credited to the account (or with respect to the account) during the calendar year or other appropriate reporting period; and

    (2) the total gross proceeds from the sale or redemption of property paid or credited to the account during the calendar year or other appropriate reporting period with respect to which the Reporting Vietnamese Financial Institution acted as a custodian, broker, nominee, or otherwise as an agent for the Account Holder;

    f) in the case of any Depository Account, the total gross amount of interest paid or credited to the account during the calendar year or other appropriate reporting period; and

    g) in the case of any account not described in subparagraph 2(e) or 2(f) of this Article, the total gross amount paid or credited to the Account Holder with respect to the account during the calendar year or other appropriate reporting period with respect to which the Reporting Vietnamese Financial Institution is the obligor or debtor, including the aggregate amount of any redemption payments made to the Account Holder during the calendar year or other appropriate reporting period.

    Article 3

    Time and Manner of Exchange of Information

    1. For purposes of the exchange obligation in Article 2 of this Agreement, the amount and characterization of payments made with respect to a U.S. Reportable Account may be determined in accordance with the principles of the tax laws of Viet Nam.

    2. For purposes of the exchange obligation in Article 2 of this Agreement, the information exchanged shall identify the currency in which each relevant amount is denominated.

    3. With respect to paragraph 2 of Article 2 of this Agreement, information is to be obtained and exchanged with respect to 2015 and all subsequent years, except that:

    a) the information to be obtained and exchanged with respect to 2015 is the information described in subparagraphs 2(a) through 2(g) of Article 2 of this Agreement, except for gross proceeds described in subparagraph 2(e)(2) of Article 2 of this Agreement; and

    b) the information to be obtained and exchanged with respect to 2016 and subsequent years is the information described in subparagraphs 2(a) through 2(g) of Article 2 of this Agreement;

    4. Notwithstanding paragraph 3 of this Article, with respect to each U.S. Reportable Account maintained by a Reporting Vietnamese Financial Institution as of the Determination Date, and subject to paragraph 2 of Article 6 of this Agreement, Viet Nam is not required to obtain and include in the exchanged information the U.S. TIN of any relevant person if such U.S. TIN is not in the records of the Reporting Vietnamese Financial Institution. In such a case, Viet Nam shall obtain and include in the exchanged information the date of birth of the relevant person, if the Reporting Vietnamese Financial Institution has such date of birth in its records.

    5. Subject to paragraphs 3 and 4 of this Article, the information described in Article 2 of this Agreement shall be exchanged by the later of nine months after the end of the calendar year to which the information relates, or the next September 30th following entry into force of this Agreement.

    6. The Competent Authorities of Viet Nam and the United States shall enter into an agreement or arrangement under the mutual agreement procedure provided for in Article 8 of this Agreement, which shall:

    a) establish the procedures for the automatic exchange obligations described in Article 2 of this Agreement;

    b) prescribe rules and procedures as may be necessary to implement Article 5 of this Agreement; and

    c) establish as necessary procedures for the exchange of the information reported under subparagraph 1(b) of Article 4 of this Agreement.

    7. All information exchanged shall be subject to the confidentiality and other protections provided for in Article 9 of this Agreement, including the provisions limiting the use of the information exchanged.

    Article 4

    Application of FATCA to Vietnamese Financial Institutions

    1. Treatment of Reporting Vietnamese Financial Institutions. Each Reporting Vietnamese Financial Institution shall be treated as complying with, and not subject to withholding under, section 1471 of the U.S. Internal Revenue Code if Viet Nam complies with its obligations under Articles 2 and 3 of this Agreement with respect to such Reporting Vietnamese Financial Institution, and the Reporting Vietnamese Financial Institution:

    a) identifies U.S. Reportable Accounts and reports annually to the Vietnamese Competent Authority the information required to be reported in paragraph 2 of Article 2 of this Agreement in the time and manner described in Article 3 of this Agreement;

    b) for each of 2015 and 2016, reports annually to the Vietnamese Competent Authority the name of each Nonparticipating Financial Institution to which it has made payments and the aggregate amount of such payments;

    c) complies with the applicable registration requirements on the IRS FATCA registration website;

    d) to the extent that a Reporting Vietnamese Financial Institution is (i) acting as a qualified intermediary (for purposes of section 1441 of the U.S. Internal Revenue Code) that has elected to assume primary withholding responsibility under chapter 3 of subtitle A of the U.S. Internal Revenue Code, (ii) a foreign partnership that has elected to act as a withholding foreign partnership (for purposes of both sections 1441 and 1471 of the U.S. Internal Revenue Code), or (iii) a foreign trust that has elected to act as a withholding foreign trust (for purposes of both sections 1441 and 1471 of the U.S. Internal Revenue Code), withholds 30 percent of any U.S. Source Withholdable Payment to any Nonparticipating Financial Institution; and

    e) in the case of a Reporting Vietnamese Financial Institution that is not described in subparagraph 1(d) of this Article and that makes a payment of, or acts as an intermediary with respect to, a U.S. Source Withholdable Payment-to any Nonparticipating Financial Institution, the Reporting Vietnamese Financial Institution provides to any immediate payor of such U.S. Source Withholdable Payment the information required for withholding and reporting to occur with respect to such payment.

    Notwithstanding the foregoing, a Reporting Vietnamese Financial Institution with respect to which the conditions of this paragraph 1 are not satisfied shall not be subject to withholding under section 1471 of the U.S. Internal Revenue Code unless such Reporting Vietnamese Financial Institution is treated by the IRS as a Nonparticipating Financial Institution pursuant to subparagraph 3(b) of Article 5 of this Agreement.

    2. Suspension of Rules Relating to Recalcitrant Accounts. The United States shall not require a Reporting Vietnamese Financial Institution to withhold tax under section 1471 or 1472 of the U.S. Internal Revenue Code with respect to an account held by a recalcitrant account holder (as defined in section 1471(d)(6) of the U.S. Internal Revenue Code), or to close such account, if the U.S. Competent Authority receives the information set forth in paragraph 2 of Article 2 of this Agreement, subject to the provisions of Article 3 of this Agreement, with respect to such account.

    3. Specific Treatment of Vietnamese Retirement Plans. The United States shall treat as deemed-compliant FFIs or exempt beneficial owners, as appropriate, for purposes of sections 1471 and 1472 of the U.S. Internal Revenue Code, Vietnamese retirement plans described in Annex II. For this purpose, a Vietnamese retirement plan includes an Entity established or located in, and regulated by, Vietnam, or a predetermined contractual or legal arrangement, operated to provide pension or retirement benefits or earn income for providing such benefits under the laws of Viet Nam and regulated with respect to contributions, distributions, reporting, sponsorship, and taxation.

    4. Identification and Treatment of Other Deemed-Compliant FFIs and Exempt Beneficial Owners. The United States shall treat each Non-Reporting Vietnamese Financial Institution as a deemed-compliant FFI or as an exempt beneficial owner, as appropriate, for purposes of section 1471 of the U.S. Internal Revenue Code.

    5. Special Rules Regarding Related Entities and Branches That Are Nonparticipating Financial Institutions. If a Vietnamese Financial Institution, that otherwise meets the requirements described in paragraph 1 of this Article or is described in paragraph 3 or 4 of this Article, has a Related Entity or branch that operates in a jurisdiction that prevents such Related Entity or branch from fulfilling the requirements of a participating FFI or deemed-compliant FFI for purposes of section 1471 of the U.S. Internal Revenue Code or has a Related Entity or branch that is treated as a Nonparticipating Financial Institution solely due to the expiration of the transitional rule for limited FFIs and limited branches under relevant U.S. Treasury Regulations, such Vietnamese Financial Institution shall continue to be in compliance with the terms of this Agreement and shall continue to be treated as a deemed-compliant FFI or exempt beneficial owner, as appropriate, for purposes of section 1471 of the U.S. Internal Revenue Code, provided that:

    a) the Vietnamese Financial Institution treats each such Related Entity or branch as a separate Nonparticipating Financial Institution for purposes of all the reporting and withholding requirements of this Agreement and each such Related Entity or branch identifies itself to withholding agents as a Nonparticipating Financial Institution;

    b) each such Related Entity or branch identifies its U.S. accounts and reports the information with respect to those accounts as required under section 1471 of the U.S. Internal Revenue Code to the extent permitted under the relevant laws pertaining to the Related Entity or branch; and

    c) such Related Entity or branch does not specifically solicit U.S. accounts held by persons that are not resident in the jurisdiction where such Related Entity or branch is located or accounts held by Nonparticipating Financial Institutions that are not established in the jurisdiction where such Related Entity or branch is located, and such Related Entity or branch is not used by the Vietnamese Financial Institution or any other Related Entity to circumvent the obligations under this Agreement or under section 1471 of the U.S. Internal Revenue Code, as appropriate.

    6. Coordination of Timing. Notwithstanding paragraphs 3 and 5 of Article 3 of this Agreement:

    a) Viet Nam shall not be obligated to obtain and exchange information with respect to a calendar year that is prior to the calendar year with respect to which similar information is required to be reported to the IRS by participating FFIs pursuant to relevant U.S. Treasury Regulations; and

    b) Viet Nam shall not be obligated to begin exchanging information prior to the date by which participating FFIs are required to report similar information to the IRS under relevant U.S. Treasury Regulations.

    7. Coordination of Definitions with U.S. Treasury Regulations. Notwithstanding Article 1 of this Agreement and the definitions provided in the Annexes to this Agreement, in implementing this Agreement, Viet Nam may use, and may permit Vietnamese Financial Institutions to use, a definition in relevant U.S. Treasury Regulations in lieu of a corresponding definition in this Agreement, provided that such application would not frustrate the purposes of this Agreement.

    Article 5

    Collaboration on Compliance and Enforcement

    1. General Inquiries. Subject to any further terms set forth in a competent authority agreement concluded pursuant to paragraph 6 of Article 3 of this Agreement, the U.S. Competent Authority may make follow-up requests to the Vietnamese Competent Authority, pursuant to which the Vietnamese Competent Authority shall obtain and provide additional information with respect to a U.S. Reportable Account, including the account statements prepared in the ordinary course of a Reporting Vietnamese Financial Institution’s business that summarize the activity (including withdrawals, transfers, and closures) of the U.S. Reportable Account.

    2. Minor and Administrative Errors. The U.S. Competent Authority shall notify the Vietnamese Competent Authority when the U.S. Competent Authority has reason to believe that administrative errors or other minor errors may have led to incorrect or incomplete information reporting or resulted in other infringements of this Agreement. The Vietnamese Competent Authority shall apply its domestic law (including applicable penalties) to obtain corrected and/or complete information or to resolve other infringements of this Agreement.

    3. Significant Non-Compliance.

    a) The U.S. Competent Authority shall notify the Vietnamese Competent Authority when the U.S. Competent Authority has determined that there is significant non-compliance with the obligations under this Agreement with respect to a Reporting Vietnamese Financial Institution. The Vietnamese Competent Authority shall apply its domestic law (including applicable penalties) to address the significant non-compliance described in the notice.

    b) If such enforcement actions do not resolve the non-compliance within a period of 18 months after notification of significant non-compliance is first provided by the U.S. Competent Authority, the United States shall treat the Reporting Vietnamese Financial Institution as a Nonparticipating Financial Institution pursuant to this subparagraph 3(b).

    4. Reliance on Third Party Service Providers. Viet Nam may allow Reporting Vietnamese Financial Institutions to use third party service providers to fulfill the obligations imposed on such Reporting Vietnamese Financial Institutions by Viet Nam, as contemplated in this Agreement, but these obligations shall remain the responsibility of the Reporting Vietnamese Financial Institutions.

    5. Prevention of Avoidance. Viet Nam shall implement as necessary requirements to prevent Financial Institutions from adopting practices intended to circumvent the reporting required under this Agreement.

    Article 6

    Mutual Commitment to Continue to Enhance the Effectiveness of Information Exchange and Transparency

    1. Treatment of Passthru Payments and Gross Proceeds. The Parties are committed to work together, along with Partner Jurisdictions, to develop a practical and effective alternative approach to achieve the policy objectives of foreign passthru payment and gross proceeds withholding that minimizes burden.

    2. Documentation of Accounts Maintained as of the Determination Date. With respect to U.S. Reportable Accounts maintained by a Reporting Vietnamese Financial Institution as of the Determination Date, Viet Nam commits to establish, by January 1, 2017, for reporting with respect to 2017 and subsequent years, rules requiring Reporting Vietnamese Financial Institutions to obtain the U.S. TIN of each Specified U.S. Person as required pursuant to subparagraph 2(a) of Article 2 of this Agreement.

    Article 7

    Consistency in the Application of FATCA to Partner Jurisdictions

    1. Viet Nam shall be granted the benefit of any more favorable terms under Article 4 or Annex I of this Agreement relating to the application of FATCA to Vietnamese Financial Institutions afforded to another Partner Jurisdiction under a signed bilateral agreement pursuant to which the other Partner Jurisdiction commits to undertake the same obligations as Viet Nam described in Articles 2 and 3 of this Agreement, and subject to the same terms and conditions as described therein and in Articles 5, 6, 7, 10 and 11 of this Agreement.

    2. The United States shall notify Viet Nam of any such more favorable terms, and such more favorable terms shall apply automatically under this Agreement as if such terms were specified in this Agreement and effective as of the date of signing of the agreement incorporating the more favorable terms, unless Viet Nam declines in writing the application thereof.

    Article 8

    Mutual Agreement Procedure

    1. Where difficulties or doubts arise between the Parties regarding the implementation, application, or interpretation of this Agreement, the Competent Authorities shall endeavor to resolve the matter by mutual agreement.

    2. The Competent Authorities may adopt and implement procedures to facilitate the implementation of this Agreement.

    3. The Competent Authorities may communicate with each other directly for purposes of reaching a mutual agreement under this Article.

    Article 9

    Confidentiality

    1. The Vietnamese Competent Authority shall treat any information received from the United States pursuant to Article 5 of this Agreement as confidential and shall only disclose such information as may be necessary to carry out its obligations under this Agreement. Such information may be disclosed in connection with court proceedings related to the performance of the obligations of Viet Nam under this Agreement.

    2. Information provided to the U.S. Competent Authority pursuant Articles 2 and 5 of this Agreement shall be treated as confidential and may be disclosed only to persons or authorities (including courts and administrative bodies) of the Government of the United States concerned with the assessment, collection, or administration of, the enforcement or prosecution in respect of, or the determination of appeals in relation to, U.S. federal taxes, or the oversight of such functions. Such persons or authorities shall use such information only for such purposes. Such persons may disclose the information in public court proceedings or in judicial decisions. The information may not be disclosed to any other person, entity, authority, or jurisdiction. Notwithstanding the foregoing, where Viet Nam provides prior, written consent, the information may be used for purposes permitted under the provisions of a mutual legal assistance treaty in force between the Parties that allows for the exchange of tax information.

    Article 10

    Consultations and Amendments

    1. In case any difficulties in the implementation of this Agreement arise, either Party may, independently of the mutual agreement procedure described in paragraph 1 of Article 8 of this Agreement, request consultations to develop appropriate measures to ensure the fulfillment of this Agreement.

    2. This Agreement may be amended by written mutual agreement of the Parties. Unless otherwise agreed upon, such an amendment shall enter into force through the same procedures as set forth in paragraph 1 of Article 12 of this Agreement.

    Article 11

    Annexes

    The Annexes form an integral part of this Agreement.

    Article 12

    Term of Agreement

    1. This Agreement shall enter into force on the date of Vietnam’s written notification to the United States that Viet Nam has completed its necessary internal procedures for entry into force of this Agreement.

    2. Either Party may terminate this Agreement by giving notice of termination in writing to the other Party. Such termination shall become effective on the first day of the month following the expiration of a period of 12 months after the date of the notice of termination.

    3. The Parties shall, prior to December 31, 2016, consult in good faith to amend this Agreement as necessary to reflect progress on the commitments set forth in Article 6 of this Agreement.

    4. If this Agreement is terminated, both Parties shall remain bound by the provisions of Article 9 of this Agreement with respect to any information obtained under this Agreement.

    In witness whereof, the undersigned, being duly authorized thereto by their respective Governments, have signed this Agreement.

    Done at Hanoi, in duplicate, in the English languages, this 1st day of April, 2016.

     

    FOR THE GOVERNMENT OF THE
    SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM




    Nguyễn Văn Bình

    FOR THE GOVERNMENT OF THE
    UNITED STATES OF AMERICA

     

    ANNEX I

    DUE DILIGENCE OBLIGATIONS FOR IDENTIFYING AND REPORTING ON U.S. REPORTABLE ACCOUNTS AND ON PAYMENTS TO CERTAIN NONPARTICIPATING FINANCIAL INSTITUTIONS

     

    I. General.

    A. Viet Nam shall require that Reporting Vietnamese Financial Institutions apply the due diligence procedures contained in this Annex I to identify U.S. Reportable Accounts and accounts held by Nonparticipating Financial Institutions.

    B. For purposes of the Agreement,

    1. All dollar amounts are in U.S. dollars and shall be read to include the equivalent in other currencies.

    2. Except as otherwise provided herein, the balance or value of an account shall be determined as of the last day of the calendar year or other appropriate reporting period.

    3. Where a balance or value threshold is to be determined as of the Determination Date under this Annex I, the relevant balance or value shall be determined as of that day or the last day of the reporting period ending immediately before the Determination Date, and where a balance or value threshold is to be determined as of the last day of a calendar year under this Annex I, the relevant balance or value shall be determined as of the last day of the calendar year or other appropriate reporting period.

    4. Subject to subparagraph E(1) of section II of this Annex I, an account shall be treated as a U.S. Reportable Account beginning as of the date it is identified as such pursuant to the due diligence procedures in this Annex I.

    5. Unless otherwise provided, information with respect to a U.S. Reportable Account shall be reported annually in the calendar year following the year to which the information relates.

    C. As an alternative to the procedures described in each section of this Annex I, Viet Nam may permit Reporting Vietnamese Financial Institutions to rely on the procedures described in relevant U.S. Treasury Regulations to establish whether an account is a U.S. Reportable Account or an account held by a Nonparticipating Financial Institution. Viet Nam may permit Reporting Vietnamese Financial Institutions to make such election separately for each section of this Annex I either with respect to all relevant Financial Accounts or, separately, with respect to any clearly identified group of such accounts (such as by line of business or the location of where the account is maintained).

    II. Preexisting Individual Accounts. The following rules and procedures apply for purposes of identifying U.S. Reportable Accounts among Preexisting Accounts held by individuals (“Preexisting Individual Accounts”).

    A. Accounts Not Required to Be Reviewed, Identified, or Reported. Unless the Reporting Vietnamese Financial Institution elects otherwise, either with respect to all Preexisting Individual Accounts or, separately, with respect to any clearly identified group of such accounts, where the implementing rules in Viet Nam provide for such an election, the following Preexisting Individual Accounts are not required to be reviewed, identified, or reported as U.S. Reportable Accounts:

    1. Subject to subparagraph E(2) of this section, a Preexisting Individual Account with a balance or value that does not exceed $50,000 as of the Determination Date.

    2. Subject to subparagraph E(2) of this section, a Preexisting Individual Account that is a Cash Value Insurance Contract or an Annuity Contract with a balance or value of $250,000 or less as of the Determination Date.

    3. A Preexisting Individual Account that is a Cash Value Insurance Contract or an Annuity Contract, provided the law or regulations of Viet Nam or the United States effectively prevent the sale of such a Cash Value Insurance Contract or an Annuity Contract to U.S. residents (e.g., if the relevant Financial Institution does not have the required registration under U.S. law, and the law of Viet Nam requires reporting or withholding with respect to insurance products held by residents of Viet Nam).

    4. A Depository Account with a balance of $50,000 or less.

    B. Review Procedures for Preexisting Individual Accounts With a Balance or Value as of the Determination Date, that Exceeds $50,000 ($250.000 for a Cash Value Insurance Contract or Annuity Contract), But Does Not Exceed $1,000,000 (“Lower Value Accounts”).

    1. Electronic Record Search. The Reporting Vietnamese Financial Institution must review electronically searchable data maintained by the Reporting Vietnamese Financial Institution for any of the following U.S. indicia:

    a) Identification of the Account Holder as a U.S. citizen or resident;

    b) Unambiguous indication of a U.S. place of birth;

    c) Current U.S. mailing or residence address (including a U.S. post office box);

    d) Current U.S. telephone number;

    e) Standing instructions to transfer funds to an account maintained in the United States;

    f) Currently effective power of attorney or signatory authority granted to a person with a U.S. address; or

    g) An “in-care-of” or “hold mail” address that is the sole address the Reporting Vietnamese Financial Institution has on file for the Account Holder. In the case of a Preexisting Individual Account that is a Lower Value Account, an “in-care-of” address outside the United States or “hold mail” address shall not be treated as U.S. indicia.

    2. If none of the U.S. indicia listed in subparagraph B(1) of this section are discovered in the electronic search, then no further action is required until there is a change in circumstances that results in one or more U.S. indicia being associated with the account, or the account becomes a High Value Account described in paragraph D of this section.

    3. If any of the U.S. indicia listed in subparagraph B(1) of this section are discovered in the electronic search, or if there is a change in circumstances that results in one or more U.S. indicia being associated with the account, then the Reporting Vietnamese Financial Institution must treat the account as a U.S. Reportable Account unless it elects to apply subparagraph B(4) of this section and one of the exceptions in such subparagraph applies with respect to that account.

    4. Notwithstanding a finding of U.S. indicia under subparagraph B(1) of this section, a Reporting Vietnamese Financial Institution is not required to treat an account as a U.S. Reportable Account if:

    a) Where the Account Holder information unambiguously indicates a U.S. place of birth, the Reporting Vietnamese Financial Institution obtains, or has previously reviewed and maintains a record of:

    (1) A self-certification that the Account Holder is neither a U.S. citizen nor a U.S. resident for tax purposes (which may be on an IRS Form W-8 or other similar agreed form);

    (2) A non-U.S. passport or other government-issued identification evidencing the Account Holder’s citizenship or nationality in a country other than the United States; and

    (3) A copy of the Account Holder’s Certificate of Loss of Nationality of the United States or a reasonable explanation of:

    (a) The reason the Account Holder does not have such a certificate despite relinquishing U.S. citizenship; or

    (b) The reason the Account Holder did not obtain U.S. citizenship at birth.

    b) Where the Account Holder information contains a current U.S. mailing or residence address, or one or more U.S. telephone numbers that are the only telephone numbers associated with the account, the Reporting Vietnamese Financial Institution obtains, or has previously reviewed and maintains a record of:

    (1) A self-certification that the Account Holder is neither a U.S. citizen nor a U.S. resident for tax purposes (which may be on an IRS Form W-8 or other similar agreed form); and

    (2) Documentary evidence, as defined in paragraph D of section VI of this Annex I, establishing the Account Holder’s non-U.S. status.

    c) Where the Account Holder information contains standing instructions to transfer funds to an account maintained in the United States, the Reporting Vietnamese Financial Institution obtains, or has previously reviewed and maintains a record of:

    (1) A self-certification that the Account Holder is neither a U.S. citizen nor a U.S. resident for tax purposes (which may be on an IRS Form W-8 or other similar agreed form); and

    (2) Documentary evidence, as defined in paragraph D of section VI of this Annex I, establishing the Account Holder’s non-U.S. status.

    d) Where the Account Holder information contains a currently effective power of attorney or signatory authority granted to a person with a U.S. address, has an “in-care-of” address or “hold mail” address that is the sole address identified for the Account Holder, or has one or more U.S. telephone numbers (if a non-U.S. telephone number is also associated with the account), the Reporting Vietnamese Financial Institution obtains, or has previously reviewed and maintains a record of:

    (1) A self-certification that the Account Holder is neither a U.S. citizen nor a U.S. resident for tax purposes (which may be on an IRS Form W-8 or other similar agreed form); or

    (2) Documentary evidence, as defined in paragraph D of section VI of this Annex I, establishing the Account Holder’s non-U.S. status.

    C. Additional Procedures Applicable to Preexisting Individual Accounts That Are Lower Value Accounts.

    1. Review of Preexisting Individual Accounts that are Lower Value Accounts for U.S. indicia must be completed within two years from the Determination Date.

    2. If there is a change of circumstances with respect to a Preexisting Individual Account that is a Lower Value Account that results in one or more U.S. indicia described in subparagraph B(1) of this section being associated with the account, then the Reporting Vietnamese Financial Institution must treat the account as a U.S. Reportable Account unless subparagraph B(4) of this section applies.

    3. Except for Depository Accounts described in subparagraph A(4) of this section, any Preexisting Individual Account that has been identified as a U.S. Reportable Account under this section shall be treated as a U.S. Reportable Account in all subsequent years, unless the Account Holder ceases to be a Specified U.S. Person.

    D. Enhanced Review Procedures for Preexisting Individual Accounts With a Balance or Value That Exceeds $1,000,000 as of the Determination Date, or December 31 of the year after the Determination Date, or Any Subsequent Year (“High Value Accounts”).

    1. Electronic Record Search. The Reporting Vietnamese Financial Institution must review electronically searchable data maintained by the Reporting Vietnamese Financial Institution for any of the U.S. indicia described in subparagraph B(1) of this section.

    2. Paper Record Search. If the Reporting Vietnamese Financial Institution’s electronically searchable databases include fields for, and capture all of the information described in, subparagraph D(3) of this section, then no further paper record search is required. If the electronic databases do not capture all of this information, then with respect to a High Value Account, the Reporting Vietnamese Financial Institution must also review the current customer master file and, to the extent not contained in the current customer master file, the following documents associated with the account and obtained by the Reporting Vietnamese Financial Institution within the last five years for any of the U.S. indicia described in subparagraph B(1) of this section:

    a) The most recent documentary evidence collected with respect to the account;

    b) The most recent account opening contract or documentation;

    c) The most recent documentation obtained by the Reporting Vietnamese Financial Institution pursuant to AML/KYC Procedures or for other regulatory purposes;

    d) Any power of attorney or signature authority forms currently in effect; and

    e) Any standing instructions to transfer funds currently in effect.

    3. Exception Where Databases Contain Sufficient Information. A Reporting Vietnamese Financial Institution is not required to perform the paper record search described in subparagraph D(2) of this section if the Reporting Vietnamese Financial Institution’s electronically searchable information includes the following:

    a) The Account Holder’s nationality or residence status;

    b) The Account Holder’s residence address and mailing address currently on file with the Reporting Vietnamese Financial Institution;

    c) The Account Holder’s telephone number(s) currently on file, if any, with the Reporting Vietnamese Financial Institution;

    d) Whether there are standing instructions to transfer funds in the account to another account (including an account at another branch of the Reporting Vietnamese Financial Institution or another Financial Institution);

    e) Whether there is a current “in-care-of” address or “hold mail” address for the Account Holder; and

    f) Whether there is any power of attorney or signatory authority for the account.

    4. Relationship Manager Inquiry for Actual Knowledge. In addition to the electronic and paper record searches described above, the Reporting Vietnamese Financial Institution must treat as a U.S. Reportable Account any High Value Account assigned to a relationship manager (including any Financial Accounts aggregated with such High Value Account) if the relationship manager has actual knowledge that the Account Holder is a Specified U.S. Person.

    5. Effect of Finding U.S. Indicia.

    a) If none of the U.S. indicia listed in subparagraph B(1) of this section are discovered in the enhanced review of High Value Accounts described above, and the account is not identified as held by a Specified U.S. Person in subparagraph D(4) of this section, then no further action is required until there is a change in circumstances that results in one or more U.S. indicia being associated with the account.

    b) If any of the U.S. indicia listed in subparagraph B(1) of this section are discovered in the enhanced review of High Value Accounts described above, or if there is a subsequent change in circumstances that results in one or more U.S. indicia being associated with the account, then the Reporting Vietnamese Financial Institution must treat the account as a U.S. Reportable Account unless it elects to apply subparagraph B(4) of this section and one of the exceptions in such subparagraph applies with respect to that account.

    c) Except for Depository Accounts described in subparagraph A(4) of this section, any Preexisting Individual Account that has been identified as a U.S. Reportable Account under this section shall be treated as a U.S. Reportable Account in all subsequent years, unless the Account Holder ceases to be a Specified U.S. Person.

    E. Additional Procedures Applicable to High Value Accounts.

    1. If a Preexisting Individual Account is a High Value Account as of the Determination Date, the Reporting Vietnamese Financial Institution must complete the enhanced review procedures described in paragraph D of this section with respect to such account within one year from the Determination Date. If based on this review such account is identified as a U.S. Reportable Account on or before December 31 of the calendar year that includes the Determination Date, the Reporting Vietnamese Financial Institution must report the required information about such account with respect to that calendar year in the first report on the account and on an annual basis thereafter. In the case of an account identified as a U.S. Reportable Account after December 31 of the calendar year that includes the Determination Date, the Reporting Vietnamese Financial Institution is not required to report information about such account with respect to that year, but must report information about the account on an annual basis thereafter.

    2. If a Preexisting Individual Account is not a High Value Account as of the Determination Date, but becomes a High Value Account as of the last day of the calendar year after the Determination Date or any subsequent calendar year, the Reporting Vietnamese Financial Institution must complete the enhanced review procedures described in paragraph D of this section with respect to such account within six months after the last day of the calendar year in which the account becomes a High Value Account. If based on this review such account is identified as a U.S. Reportable Account, the Reporting Vietnamese Financial Institution must report the required information about such account with respect to the year in which it is identified as a U.S. Reportable Account and subsequent years on an annual basis, unless the Account Holder ceases to be a Specified U.S. Person.

    3. Once a Reporting Vietnamese Financial Institution applies the enhanced review procedures described in paragraph D of this section to a High Value Account, the Reporting Vietnamese Financial Institution is not required to re-apply such procedures, other than the relationship manager inquiry described in subparagraph D(4) of this section, to the same High Value Account in any subsequent year.

    4. If there is a change of circumstances with respect to a High Value Account that results in one or more U.S. indicia described in subparagraph B(1) of this section being associated with the account, then the Reporting Vietnamese Financial Institution must treat the account as a U.S. Reportable Account unless it elects to apply subparagraph B(4) of this section and one of the exceptions in such subparagraph applies with respect to that account.

    5. A Reporting Vietnamese Financial Institution must implement procedures to ensure that a relationship manager identifies any change in circumstances of an account. For example, if a relationship manager is notified that the Account Holder has a new mailing address in the United States, the Reporting Vietnamese Financial Institution is required to treat the new address as a change in circumstances and, if it elects to apply subparagraph B(4) of this section, is required to obtain the appropriate documentation from the Account Holder.

    F. Preexisting Individual Accounts That Have Been Documented for Certain Other Purposes. A Reporting Vietnamese Financial Institution that has previously obtained documentation from an Account Holder to establish the Account Holder’s status as neither a U.S. citizen nor a U.S. resident in order to meet its obligations under a qualified intermediary, withholding foreign partnership, or withholding foreign trust agreement with the IRS, or to fulfill its obligations under chapter 61 of Title 26 of the United States Code, is not required to perform the procedures described in subparagraph B(1) of this section with respect to Lower Value Accounts or subparagraphs D(1) through D(3) of this section with respect to High Value Accounts.

    III. New Individual Accounts. The following rules and procedures apply for purposes of identifying U.S. Reportable Accounts among Financial Accounts held by individuals and opened after the Determination Date (“New Individual Accounts”).

    A. Accounts Not Required to Be Reviewed, Identified, or Reported. Unless the Reporting Vietnamese Financial Institution elects otherwise, either with respect to all New Individual Accounts or, separately, with respect to any clearly identified group of such accounts, where the implementing rules in Viet Nam provide for such an election, the following New Individual Accounts are not required to be reviewed, identified, or reported as U.S. Reportable Accounts:

    1. A Depository Account unless the account balance exceeds $50,000 at the end of any calendar year or other appropriate reporting period.

    2. A Cash Value Insurance Contract unless the Cash Value exceeds $50,000 at the end of any calendar year or other appropriate reporting period.

    B. Other New Individual Accounts. With respect to New Individual Accounts not described in paragraph A of this section, upon account opening (or within 90 days after the end of the calendar year in which the account ceases to be described in paragraph A of this section), the Reporting Vietnamese Financial Institution must obtain a self-certification, which may be part of the account opening documentation, that allows the Reporting Vietnamese Financial Institution to determine whether the Account Holder is resident in the United States for tax purposes (for this purpose, a U.S. citizen is considered to be resident in the United States for tax purposes, even if the Account Holder is also a tax resident of another jurisdiction) and confirm the reasonableness of such self-certification based on the information obtained by the Reporting Vietnamese Financial Institution in connection with the opening of the account, including any documentation collected pursuant to AML/KYC Procedures.

    1. If the self-certification establishes that the Account Holder is resident in the United States for tax purposes, the Reporting Vietnamese Financial Institution must treat the account as a U.S. Reportable Account and obtain a self-certification that includes the Account Holder’s U.S. TIN (which may be an IRS Form W-9 or other similar agreed form).

    2. If there is a change of circumstances with respect to a New Individual Account that causes the Reporting Vietnamese Financial Institution to know, or have reason to know, that the original self-certification is incorrect or unreliable, the Reporting Vietnamese Financial Institution cannot rely on the original self-certification and must obtain a valid self-certification that establishes whether the Account Holder is a U.S. citizen or resident for U.S. tax purposes. If the Reporting Vietnamese Financial Institution is unable to obtain a valid self-certification, the Reporting Vietnamese Financial Institution must treat the account as a U.S. Reportable Account.

    IV. Preexisting Entity Accounts. The following rules and procedures apply for purposes of identifying U.S. Reportable Accounts and accounts held by Nonparticipating Financial Institutions among Preexisting Accounts held by Entities (“Preexisting Entity Accounts”).

    A. Entity Accounts Not Required to Be Reviewed, Identified or Reported. Unless the Reporting Vietnamese Financial Institution elects otherwise, either with respect to all Preexisting Entity Accounts or, separately, with respect to any clearly identified group of such accounts, where the implementing rules in Viet Nam provide for such an election, a Preexisting Entity Account with an account balance or value that does not exceed $250,000 as of the Determination Date, is not required to be reviewed, identified, or reported as a U.S. Reportable Account until the account balance or value exceeds $1,000,000.

    B. Entity Accounts Subject to Review. A Preexisting Entity Account that has an account balance or value that exceeds $250,000 as of the Determination Date, and a Preexisting Entity Account that does not exceed $250,000 as of the Determination Date but the account balance or value of which exceeds $1,000,000 as of the calendar year after the Determination Date or any subsequent calendar year, must be reviewed in accordance with the procedures set forth in paragraph D of this section.

    C. Entity Accounts With Respect to Which Reporting Is Required. With respect to Preexisting Entity Accounts described in paragraph B of this section, only accounts that are held by one or more Entities that are Specified U.S. Persons, or by Passive NFFEs with one or more Controlling Persons who are U.S. citizens or residents, shall be treated as U.S. Reportable Accounts. In addition, accounts held by Nonparticipating Financial Institutions shall be treated as accounts for which aggregate payments as described in subparagraph 1(b) of Article 4 of the Agreement are reported to the Vietnamese Competent Authority.

    D. Review Procedures for Identifying Entity Accounts With Respect to Which Reporting Is Required. For Preexisting Entity Accounts described in paragraph B of this section, the Reporting Vietnamese Financial Institution must apply the following review procedures to determine whether the account is held by one or more Specified U.S. Persons, by Passive NFFEs with one or more Controlling Persons who are U.S. citizens or residents, or by Nonparticipating Financial Institutions:

    1. Determine Whether the Entity Is a Specified U.S. Person.

    a) Review information maintained for regulatory or customer relationship purposes (including information collected pursuant to AML/KYC Procedures) to determine whether the information indicates that the Account Holder is a U.S. Person. For this purpose, information indicating that the Account Holder is a U.S. Person includes a U.S. place of incorporation or organization, or a U.S. address.

    b) If the information indicates that the Account Holder is a U.S. Person, the Reporting Vietnamese Financial Institution must treat the account as a U.S. Reportable Account unless it obtains a self-certification from the Account Holder (which may be on an IRS Form W-8 or W-9, or a similar agreed form), or reasonably determines based on information in its possession or that is publicly available, that the Account Holder is not a Specified U.S. Person.

    2. Determine Whether a Non-U.S. Entity Is a Financial Institution.

    a) Review information maintained for regulatory or customer relationship purposes (including information collected pursuant to AML/KYC Procedures) to determine whether the information indicates that the Account Holder is a Financial Institution.

    b) If the information indicates that the Account Holder is a Financial Institution, or the Reporting Vietnamese Financial Institution verifies the Account Holder’s Global Intermediary Identification Number on the published IRS FFI list, then the account is not a U.S. Reportable Account.

    3. Determine Whether a Financial Institution Is a Nonparticipating Financial Institution Payments to Which Are Subject to Aggregate Reporting Under Subparagraph 1(b) of Article 4 of the Agreement.

    a) Subject to subparagraph D(3)(b) of this section, a Reporting Vietnamese Financial Institution may determine that the Account Holder is a Vietnamese Financial Institution or other Partner Jurisdiction Financial Institution if the Reporting Vietnamese Financial Institution reasonably determines that the Account Holder has such status on the basis of the Account Holder’s Global Intermediary Identification Number on the published IRS FFI list or other information that is publicly available or in the possession of the Reporting Vietnamese Financial Institution, as applicable. In such case, no further review, identification, or reporting is required with respect to the account.

    b) If the Account Holder is a Vietnamese Financial Institution or other Partner Jurisdiction Financial Institution treated by the IRS as a Nonparticipating Financial Institution, then the account is not a U.S. Reportable Account, but payments to the Account Holder must be reported as contemplated in subparagraph 1(b) of Article 4 of the Agreement.

    c) If the Account Holder is not a Vietnamese Financial Institution or other Partner Jurisdiction Financial Institution, then the Reporting Vietnamese Financial Institution must treat the Account Holder as a Nonparticipating Financial Institution payments to which are reportable under subparagraph 1(b) of Article 4 of the Agreement, unless the Reporting Vietnamese Financial Institution:

    (1) Obtains a self-certification (which may be on an IRS Form W-8 or similar agreed form) from the Account Holder that it is a certified deemed-compliant FFI, or an exempt beneficial owner, as those terms are defined in relevant U.S. Treasury Regulations; or

    (2) In the case of a participating FFI or registered deemed-compliant FFI, verifies the Account Holder’s Global Intermediary Identification Number on the published IRS FFI list.

    4. Determine Whether an Account Held by an NFFE Is a U.S. Reportable Account. With respect to an Account Holder of a Preexisting Entity Account that is not identified as either a U.S. Person or a Financial Institution, the Reporting Vietnamese Financial Institution must identify (i) whether the Account Holder has Controlling Persons, (ii) whether the Account Holder is a Passive NFFE, and (iii) whether any of the Controlling Persons of the Account Holder is a U.S. citizen or resident. In making these determinations the Reporting Vietnamese Financial Institution must follow the guidance in subparagraphs D(4)(a) through D(4)(d) of this section in the order most appropriate under the circumstances.

    a) For purposes of determining the Controlling Persons of an Account Holder, a Reporting Vietnamese Financial Institution may rely on information collected and maintained pursuant to AML/KYC Procedures.

    b) For purposes of determining whether the Account Holder is a Passive NFFE, the Reporting Vietnamese Financial Institution must obtain a self-certification (which may be on an IRS Form W-8 or W-9, or on a similar agreed form) from the Account Holder to establish its status, unless it has information in its possession or that is publicly available, based on which it can reasonably determine that the Account Holder is an Active NFFE.

    c) For purposes of determining whether a Controlling Person of a Passive NFFE is a U.S. citizen or resident for tax purposes, a Reporting Vietnamese Financial Institution may rely on:

    (1) Information collected and maintained pursuant to AML/KYC Procedures in the case of a Preexisting Entity Account held by one or more NFFEs with an account balance or value that does not exceed $1,000,000; or

    (2) A self-certification (which may be on an IRS Form W-8 or W-9, or on a similar agreed form) from the Account Holder or such Controlling Person in the case of a Preexisting Entity Account held by one or more NFFEs with an account balance or value that exceeds $1,000,000.

    d) If any Controlling Person of a Passive NFFE is a U.S. citizen or resident, the account shall be treated as a U.S. Reportable Account.

    E. Timing of Review and Additional Procedures Applicable to Preexisting Entity Accounts.

    1. Review of Preexisting Entity Accounts with an account balance or value that exceeds $250,000 as of the Determination Date must be completed within two years from the Determination Date.

    2. Review of Preexisting Entity Accounts with an account balance or value that does not exceed $250,000 as of the Determination Date, but exceeds $1,000,000 as of December 31 of the calendar year after the Determination Date or any subsequent year, must be completed within six months after the last day of the calendar year in which the account balance or value exceeds $1,000,000.

    3. If there is a change of circumstances with respect to a Preexisting Entity Account that causes the Reporting Vietnamese Financial Institution to know, or have reason to know, that the self-certification or other documentation associated with an account is incorrect or unreliable, the Reporting Vietnamese Financial Institution must redetermine the status of the account in accordance with the procedures set forth in paragraph D of this section.

    V. New Entity Accounts. The following rules and procedures apply for purposes of identifying U.S. Reportable Accounts and accounts held by Nonparticipating Financial Institutions among Financial Accounts held by Entities and opened after the Determination Date (“New Entity Accounts”).

    A. Entity Accounts Not Required to Be Reviewed, Identified or Reported. Unless the Reporting Vietnamese Financial Institution elects otherwise, either with respect to all New Entity Accounts or, separately, with respect to any clearly identified group of such accounts, where the implementing rules in Viet Nam provide for such election, a credit card account or a revolving credit facility treated as a New Entity Account is not required to be reviewed, identified, or reported, provided that the Reporting Vietnamese Financial Institution maintaining such account implements policies and procedures to prevent an account balance owed to the Account Holder that exceeds $50,000.

    B. Other New Entity Accounts. With respect to New Entity Accounts not described in paragraph A of this section, the Reporting Vietnamese Financial Institution must determine whether the Account Holder is: (i) a Specified U.S. Person; (ii) a Vietnamese Financial Institution or other Partner Jurisdiction Financial Institution; (iii) a participating FFI, a deemed-compliant FFI, or an exempt beneficial owner, as those terms are defined in relevant U.S. Treasury Regulations; or (iv) an Active NFFE or Passive NFFE.

    1. Subject to subparagraph B(2) of this section, a Reporting Vietnamese Financial Institution may determine that the Account Holder is an Active NFFE, a Vietnamese Financial Institution, or other Partner Jurisdiction Financial Institution if the Reporting Vietnamese Financial Institution reasonably determines that the Account Holder has such status on the basis of the Account Holder’s Global Intermediary Identification Number or other information that is publicly available or in the possession of the Reporting Vietnamese Financial Institution, as applicable.

    2. If the Account Holder is a Vietnamese Financial Institution or other Partner Jurisdiction Financial Institution treated by the IRS as a Nonparticipating Financial Institution, then the account is not a U.S. Reportable Account, but payments to the Account Holder must be reported as contemplated in subparagraph 1(b) of Article 4 of the Agreement.

    3. In all other cases, a Reporting Vietnamese Financial Institution must obtain a self-certification from the Account Holder to establish the Account Holder’s status. Based on the self-certification, the following rules apply:

    a) If the Account Holder is a Specified U.S. Person, the Reporting Vietnamese Financial Institution must treat the account as a U.S. Reportable Account.

    b) If the Account Holder is a Passive NFFE, the Reporting Vietnamese Financial Institution must identify the Controlling Persons as determined under AML/KYC Procedures, and must determine whether any such person is a U.S. citizen or resident on the basis of a self-certification from the Account Holder or such person. If any such person is a U.S. citizen or resident, the Reporting Vietnamese Financial Institution must treat the account as a U.S. Reportable Account.

    c) If the Account Holder is: (i) a U.S. Person that is not a Specified U.S. Person; (ii) subject to subparagraph B(3)(d) of this section, a Vietnamese Financial Institution or other Partner Jurisdiction Financial Institution; (iii) a participating FFI, a deemed-compliant FFI, or an exempt beneficial owner, as those terms are defined in relevant U.S. Treasury Regulations; (iv) an Active NFFE; or (v) a Passive NFFE none of the Controlling Persons of which is a U.S. citizen or resident, then the account is not a U.S. Reportable Account, and no reporting is required with respect to the account.

    d) If the Account Holder is a Nonparticipating Financial Institution (including a Vietnamese Financial Institution or other Partner Jurisdiction Financial Institution treated by the IRS as a Nonparticipating Financial Institution), then the account is not a U.S. Reportable Account, but payments to the Account Holder must be reported as contemplated in subparagraph 1(b) of Article 4 of the Agreement.

    VI. Special Rules and Definitions. The following additional rules and definitions apply in implementing the due diligence procedures described above:

    A. Reliance on Self-Certifications and Documentary Evidence. A Reporting Vietnamese Financial Institution may not rely on a self-certification or documentary evidence if the Reporting Vietnamese Financial Institution knows or has reason to know that the self-certification or documentary evidence is incorrect or unreliable.

    B. Definitions. The following definitions apply for purposes of this Annex I.

    1. AML/KYC Procedures. “AML/KYC Procedures” means the customer due diligence procedures of a Reporting Vietnamese Financial Institution pursuant to the anti-money laundering or similar requirements of Viet Nam to which such Reporting Vietnamese Financial Institution is subject.

    2. NFFE. An “NFFE” means any Non-U.S. Entity that is not an FFI as defined in relevant U.S. Treasury Regulations or is an Entity described in subparagraph B(4)(j) of this section, and also includes any Non-U.S. Entity that is established in Viet Nam or another Partner Jurisdiction and that is not a Financial Institution.

    3. Passive NFFE. A “Passive NFFE” means any NFFE that is not (i) an Active NFFE, or (ii) a withholding foreign partnership or withholding foreign trust pursuant to relevant U.S. Treasury Regulations.

    4. Active NFFE. An “Active NFFE” means any NFFE that meets any of the following criteria:

    a) Less than 50 percent of the NFFE’s gross income for the preceding calendar year or other appropriate reporting period is passive income and less than 50 percent of the assets held by the NFFE during the preceding calendar year or other appropriate reporting period are assets that produce or are held for the production of passive income;

    b) The stock of the NFFE is regularly traded on an established securities market or the NFFE is a Related Entity of an Entity the stock of which is regularly traded on an established securities market;

    c) The NFFE is organized in a U.S. Territory and all of the owners of the payee are bona fide residents of that U.S. Territory;

    d) The NFFE is a government (other than the U.S. government), a political subdivision of such government (which, for the avoidance of doubt, includes a state, province, county, or municipality), or a public body performing a function of such government or a political subdivision thereof, a government of a U.S. Territory, an international organization, a non-U.S. central bank of issue, or an Entity wholly owned by one or more of the foregoing;

    e) Substantially all of the activities of the NFFE consist of holding (in whole or in part) the outstanding stock of, or providing financing and services to, one or more subsidiaries that engage in trades or businesses other than the business of a Financial Institution, except that an entity shall not qualify for NFFE status if the entity functions (or holds itself out) as an investment fund, such as a private equity fund, venture capital fund, leveraged buyout fund, or any investment vehicle whose purpose is to acquire or fund companies and then hold interests in those companies as capital assets for investment purposes;

    f) The NFFE is not yet operating a business and has no prior operating history, but is investing capital into assets with the intent to operate a business other than that of a Financial Institution, provided that the NFFE shall not qualify for this exception after the date that is 24 months after the date of the initial organization of the NFFE;

    g) The NFFE was not a Financial Institution in the past five years, and is in the process of liquidating its assets or is reorganizing with the intent to continue or recommence operations in a business other than that of a Financial Institution;

    h) The NFFE primarily engages in financing and hedging transactions with, or for, Related Entities that are not Financial Institutions, and does not provide financing or hedging services to any Entity that is not a Related Entity, provided that the group of any such Related Entities is primarily engaged in a business other than that of a Financial Institution;

    i) The NFFE is an “excepted NFFE” as described in relevant U.S. Treasury Regulations; or

    j) The NFFE meets all of the following requirements:

    i. It is established and operated in its jurisdiction of residence exclusively for religious, charitable, scientific, artistic, cultural, athletic, or educational purposes; or it is established and operated in its jurisdiction of residence and it is a professional organization, business league, chamber of commerce, labor organization, agricultural or horticultural organization, civic league or an organization operated exclusively for the promotion of social welfare;

    ii. It is exempt from income tax in its jurisdiction of residence;

    iii. It has no shareholders or members who have a proprietary or beneficial interest in its income or assets;

    iv. The applicable laws of the NFFE’s jurisdiction of residence or the NFFE’s formation documents do not permit any income or assets of the NFFE to be distributed to, or applied for the benefit of, a private person or non-charitable Entity other than pursuant to the conduct of the NFFE’s charitable activities, or as payment of reasonable compensation for services rendered, or as payment representing the fair market value of property which the NFFE has purchased; and

    v. The applicable laws of the NFFE’s jurisdiction of residence or the NFFE’s formation documents require that, upon the NFFE’s liquidation or dissolution, all of its assets be distributed to a governmental entity or other non-profit organization, or escheat to the government of the NFFE’s jurisdiction of residence or any political subdivision thereof.

    5. Preexisting Account. A “Preexisting Account” means a Financial Account maintained by a Reporting Vietnamese Financial Institution as of the Determination Date.

    6. Determination Date. The “Determination Date” means the date, which may be prior to entry into force of this Agreement, on which the Treasury Department determines not to apply withholding under section 1471 of the U.S. Internal Revenue Code to Vietnamese Financial Institutions. That date is: (a) June 30, 2014, in the case of (i) a jurisdiction that signed an agreement with the United States to implement FATCA or facilitate FATCA implementation on or before June 30, 2014, or (ii) a jurisdiction that the Treasury Department determined reached such an agreement in substance on or before June 30, 2014, and is included on the Treasury Department list of such jurisdictions, (b) November 30, 2014, in the case of a jurisdiction that the Treasury Department determined reached such an agreement in substance on or after July 1, 2014, and on or before November 30, 2014, and is included on the Treasury Department list of such jurisdictions, or (c) the date of signature of such an agreement, in the case of any other jurisdiction. The Determination Date for Viet Nam is the date of signature of the Agreement.

    C. Account Balance Aggregation and Currency Translation Rules.

    1. Aggregation of Individual Accounts. For purposes of determining the aggregate balance or value of Financial Accounts held by an individual, a Reporting Vietnamese Financial Institution is required to aggregate all Financial Accounts maintained by the Reporting Vietnamese Financial Institution, or by a Related Entity, but only to the extent that the Reporting Vietnamese Financial Institution’s computerized systems link the Financial Accounts by reference to a data element such as client number or taxpayer identification number, and allow account balances or values to be aggregated. Each holder of a jointly held Financial Account shall be attributed the entire balance or value of the jointly held Financial Account for purposes of applying the aggregation requirements described in this paragraph 1.

    2. Aggregation of Entity Accounts. For purposes of determining the aggregate balance or value of Financial Accounts held by an Entity, a Reporting Vietnamese Financial Institution is required to take into account all Financial Accounts that are maintained by the Reporting Vietnamese Financial Institution, or by a Related Entity, but only to the extent that the Reporting Vietnamese Financial Institution’s computerized systems link the Financial Accounts by reference to a data element such as client number or taxpayer identification number, and allow account balances or values to be aggregated.

    3. Special Aggregation Rule Applicable to Relationship Managers. For purposes of determining the aggregate balance or value of Financial Accounts held by a person to determine whether a Financial Account is a High Value Account, a Reporting Vietnamese Financial Institution is also required, in the case of any Financial Accounts that a relationship manager knows, or has reason to know, are directly or indirectly owned, controlled, or established (other than in a fiduciary capacity) by the same person, to aggregate all such accounts.

    4. Currency Translation Rule. For purposes of determining the balance or value of Financial Accounts denominated in a currency other than the U.S. dollar, a Reporting Vietnamese Financial Institution must convert the U.S. dollar threshold amounts described in this Annex I into such currency using a published spot rate determined as of the last day of the calendar year preceding the year in which the Reporting Vietnamese Financial Institution is determining the balance or value.

    D. Documentary Evidence. For purposes of this Annex I, acceptable documentary evidence includes any of the following:

    1. A certificate of residence issued by an authorized government body (for example, a government or agency thereof, or a municipality) of the jurisdiction in which the payee claims to be a resident.

    2. With respect to an individual, any valid identification issued by an authorized government body (for example, a government or agency thereof, or a municipality), that includes the individual’s name and is typically used for identification purposes.

    3. With respect to an Entity, any official documentation issued by an authorized government body (for example, a government or agency thereof, or a municipality) that includes the name of the Entity and either the address of its principal office in the jurisdiction (or U.S. Territory) in which it claims to be a resident or the jurisdiction (or U.S. Territory) in which the Entity was incorporated or organized.

    4. With respect to a Financial Account maintained in a jurisdiction with anti-money laundering rules that have been approved by the IRS in connection with a QI agreement (as described in relevant U.S. Treasury Regulations), any of the documents, other than a Form W-8 or W-9, referenced in the jurisdiction’s attachment to the QI agreement for identifying individuals or Entities.

    5. Any financial statement, third-party credit report, bankruptcy filing, or U.S. Securities and Exchange Commission report.

    E. Alternative Procedures for Financial Accounts Held by Individual Beneficiaries of a Cash Value Insurance Contract. A Reporting Vietnamese Financial Institution may presume that an individual beneficiary (other than the owner) of a Cash Value Insurance Contract receiving a death benefit is not a Specified U.S. Person and may treat such Financial Account as other than a U.S. Reportable Account unless the Reporting Vietnamese Financial Institution has actual knowledge, or reason to know, that the beneficiary is a Specified U.S. Person. A Reporting Vietnamese Financial Institution has reason to know that a beneficiary of a Cash Value Insurance Contract is a Specified U.S. Person if the information collected by the Reporting Vietnamese Financial Institution and associated with the beneficiary contains U.S. indicia as described in subparagraph (B)(1) of section II of this Annex I. If a Reporting Vietnamese Financial Institution has actual knowledge, or reason to know, that the beneficiary is a Specified U.S. Person, the Reporting Vietnamese Financial Institution must follow the procedures in subparagraph B(3) of section II of this Annex I.

    F. Reliance on Third Parties. Regardless of whether an election is made under paragraph C of section I of this Annex I, Viet Nam may permit Reporting Vietnamese Financial Institutions to rely on due diligence procedures performed by third parties, to the extent provided in relevant U.S. Treasury Regulations.

    G. Alternative Procedures for New Accounts Opened Prior to Entry Into Force of this Agreement.

    1. Applicability. If Viet Nam has provided a written notice to the United States prior to entry into force of this Agreement that, as of the Determination Date, Viet Nam lacked the legal authority to require Reporting Vietnamese Financial Institutions either: (i) to require Account Holders of New Individual Accounts to provide the self-certification specified in section III of this Annex I, or (ii) to perform all the due diligence procedures related to New Entity Accounts specified in section V of this Annex I, then Reporting Vietnamese Financial Institutions may apply the alternative procedures described in subparagraph G(2) of this section, as applicable, to such New Accounts, in lieu of the procedures otherwise required under this Annex I. The alternative procedures described in subparagraph G(2) of this section shall be available only for those New Individual Accounts or New Entity Accounts, as applicable, opened prior to the earlier of: (i) the date Viet Nam has the ability to compel Reporting Vietnamese Financial Institutions to comply with the due diligence procedures described in section III or section V of this Annex I, as applicable, which date Viet Nam shall inform the United States of in writing by the date of entry into force of this Agreement, or (ii) the date of entry into force of this Agreement. For all other New Accounts, Reporting Vietnamese Financial Institutions must apply the due diligence procedures described in section III or section V of this Annex I, as applicable, to determine if the account is a U.S. Reportable Account or an account held by a Nonparticipating Financial Institution.

    2. Alternative Procedures.

    a) Within one year after the date of entry into force of this Agreement, Reporting Vietnamese Financial Institutions must: (i) with respect to a New Individual Account described in subparagraph G(1) of this section, request the self-certification specified in section III of this Annex I and confirm the reasonableness of such self-certification consistent with the procedures described in section III of this Annex I, and (ii) with respect to a New Entity Account described in subparagraph G(1) of this section, perform the due diligence procedures specified in section V of this Annex I and request information as necessary to document the account, including any self-certification, required by section V of this Annex I.

    b) Viet Nam must report on any New Account that is identified pursuant to subparagraph G(2)(a) of this section as a U.S. Reportable Account or as an account held by a Nonparticipating Financial Institution, as applicable, by the date that is the later of: (i) September 30 next following the date that the account is identified as a U.S. Reportable Account or as an account held by a Nonparticipating Financial Institution, as applicable, or (ii) 90 days after the account is identified as a U.S. Reportable Account or as an account held by a Nonparticipating Financial Institution, as applicable. The information required to be reported with respect to such a New Account is any information that would have been reportable under this Agreement if the New Account had been identified as a U.S. Reportable Account or as an account held by a Nonparticipating Financial Institution, as applicable, as of the date the account was opened.

    c) By the date that is one year after the date of entry into force of this Agreement, Reporting Vietnamese Financial Institutions must close any New Account described in subparagraph G(1) of this section for which it was unable to collect the required self-certification or other documentation pursuant to the procedures described in subparagraph G(2)(a) of this section. In addition, by the date that is one year after the date of entry into force of this Agreement, Reporting Vietnamese Financial Institutions must: (i) with respect to such closed accounts that prior to such closure were New Individual Accounts (without regard to whether such accounts were High Value Accounts), perform the due diligence procedures specified in paragraph D of section II of this Annex I, or (ii) with respect to such closed accounts that prior to such closure were New Entity Accounts, perform the due diligence procedures specified in section IV of this Annex I.

    d) Viet Nam must report on any closed account that is identified pursuant to subparagraph G(2)(c) of this section as a U.S. Reportable Account or as an account held by a Nonparticipating Financial Institution, as applicable, by the date that is the later of: (i) September 30 next following the date that the account is identified as a U.S. Reportable Account or as an account held by a Nonparticipating Financial Institution, as applicable, or (ii) 90 days after the account is identified as a U.S. Reportable Account or as an account held by a Nonparticipating Financial Institution, as applicable. The information required to be reported for such a closed account is any information that would have been reportable under this Agreement if the account had been identified as a U.S. Reportable Account or as an account held by a Nonparticipating Financial Institution, as applicable, as of the date the account was opened.

     

    ANNEX II

    The following Entities shall be treated as exempt beneficial owners or deemed-compliant FFIs, as the case may be, and the following accounts are excluded from the definition of Financial Accounts.

    This Annex II may be modified by a mutual written decision entered into between the Competent Authorities of Viet Nam and the United States: (1) to include additional Entities and accounts that present a low risk of being used by U.S. Persons to evade U.S. tax and that have similar characteristics to the Entities and accounts described in this Annex II as of the date of signature of the Agreement; or (2) to remove Entities and accounts that, due to changes in circumstances, no longer present a low risk of being used by U.S. Persons to evade U.S. tax. Any such addition or removal shall be effective on the date of signature of the mutual decision, unless otherwise provided therein. Procedures for reaching such a mutual decision may be included in the mutual agreement or arrangement described in paragraph 6 of Article 3 of the Agreement.

    I. Exempt Beneficial Owners other than Funds. The following Entities shall be treated as Non-Reporting Vietnamese Financial Institutions and as exempt beneficial owners for purposes of sections 1471 and 1472 of the U.S. Internal Revenue Code, other than with respect to a payment that is derived from an obligation held in connection with a commercial financial activity of a type engaged in by a Specified Insurance Company, Custodial Institution, or Depository Institution.

    A. Governmental Entity. The government of Viet Nam, any political subdivision of Viet Nam (which, for the avoidance of doubt, includes a state, province, county, or municipality), or any wholly owned agency or instrumentality of Viet Nam or any one or more of the foregoing (each, a “Vietnamese Governmental Entity”). This category is comprised of the integral parts, controlled entities, and political subdivisions of Viet Nam.

    1. An integral part of Viet Nam means any person, organization, agency, bureau, fund, instrumentality, or other body, however designated, that constitutes a governing authority of Viet Nam. The net earnings of the governing authority must be credited to its own account or to other accounts of Viet Nam, with no portion inuring to the benefit of any private person. An integral part does not include any individual who is a sovereign, official, or administrator acting in a private or personal capacity.

    2. A controlled entity means an Entity that is separate in form from Viet Nam or that otherwise constitutes a separate juridical entity, provided that:

    a) The Entity is wholly owned and controlled by one or more Vietnamese Governmental Entities directly or through one or more controlled entities;

    b) The Entity’s net earnings are credited to its own account or to the accounts of one or more Vietnamese Governmental Entities, with no portion of its income inuring to the benefit of any private person; and

    c) The Entity’s assets vest in one or more Vietnamese Governmental Entities upon dissolution.

    3. Income does not inure to the benefit of private persons if such persons are the intended beneficiaries of a governmental program, and the program activities are performed for the general public with respect to the common welfare or relate to the administration of some phase of government. Notwithstanding the foregoing, however, income is considered to inure to the benefit of private persons if the income is derived from the use of a governmental entity to conduct a commercial business, such as a commercial banking business, that provides financial services to private persons.

    B. International Organization. Any international organization or wholly owned agency or instrumentality thereof. This category includes any intergovernmental organization (including a supranational organization) (1) that is comprised primarily of non-U.S. governments; (2) that has in effect a headquarters agreement with Viet Nam; and (3) the income of which does not inure to the benefit of private persons.

    C. Central Bank. An institution that is by law or government sanction the principal authority, other than the government of Viet Nam itself, issuing instruments intended to circulate as currency. Such an institution may include an instrumentality that is separate from the government of Viet Nam, whether or not owned in whole or in part by Viet Nam.

    II. Funds that Qualify as Exempt Beneficial Owners. The following Entities shall be treated as Non-Reporting Vietnamese Financial Institutions and as exempt beneficial owners for purposes of sections 1471 and 1472 of the U.S. Internal Revenue Code.

    A. Broad Participation Retirement Fund. A fund established in Viet Nam to provide retirement, disability, or death benefits, or any combination thereof, to beneficiaries that are current or former employees (or persons designated by such employees) of one or more employers in consideration for services rendered, provided that the fund:

    1. Does not have a single beneficiary with a right to more than five percent of the fund’s assets;

    2. Is subject to government regulation and provides information reporting to the tax authorities in Viet Nam; and

    3. Satisfies at least one of the following requirements:

    a) The fund is generally exempt from tax in Viet Nam on investment income under the laws of Viet Nam due to its status as a retirement or pension plan;

    b) The fund receives at least 50 percent of its total contributions (other than transfers of assets from other plans described in paragraphs A through C of this section or from retirement and pension accounts described in subparagraph A(1) of section V of this Annex II) from the sponsoring employers;

    c) Distributions or withdrawals from the fund are allowed only upon the occurrence of specified events related to retirement, disability, or death (except rollover distributions to other retirement funds described in paragraphs A through C of this section or retirement and pension accounts described in subparagraph A(1) of section V of this Annex II), or penalties apply to distributions or withdrawals made before such specified events; or

    d) Contributions (other than certain permitted make-up contributions) by employees to the fund are limited by reference to earned income of the employee or may not exceed $50,000 annually, applying the rules set forth in Annex I for account aggregation and currency translation.

    B. Narrow Participation Retirement Fund. A fund established in Viet Nam to provide retirement, disability, or death benefits to beneficiaries that are current or former employees (or persons designated by such employees) of one or more employers in consideration for services rendered, provided that:

    1. The fund has fewer than 50 participants;

    2. The fund is sponsored by one or more employers that are not Investment Entities or Passive NFFEs;

    3. The employee and employer contributions to the fund (other than transfers of assets from retirement and pension accounts described in subparagraph A(1) of section V of this Annex II) are limited by reference to earned income and compensation of the employee, respectively;

    4. Participants that are not residents of Viet Nam are not entitled to more than 20 percent of the fund’s assets; and

    5. The fund is subject to government regulation and provides information reporting to the tax authorities in Viet Nam.

    C. Pension Fund of an Exempt Beneficial Owner. A fund established in Viet Nam by an exempt beneficial owner to provide retirement, disability, or death benefits to beneficiaries or participants that are current or former employees of the exempt beneficial owner (or persons designated by such employees), or that are not current or former employees, if the benefits provided to such beneficiaries or participants are in consideration of personal services performed for the exempt beneficial owner.

    D. Investment Entity Wholly Owned by Exempt Beneficial Owners. An Entity that is a Vietnamese Financial Institution solely because it is an Investment Entity, provided that each direct holder of an Equity Interest in the Entity is an exempt beneficial owner, and each direct holder of a debt interest in such Entity is either a Depository Institution (with respect to a loan made to such Entity) or an exempt beneficial owner.

    III. Small or Limited Scope Financial Institutions that Qualify as Deemed-Compliant FFIs. The following Financial Institutions are Non-Reporting Vietnamese Financial Institutions that shall be treated as deemed-compliant FFIs for purposes of section 1471 of the U.S. Internal Revenue Code.

    A. Financial Institution with a Local Client Base.  A Financial Institution satisfying the following requirements:

    1. The Financial Institution must be licensed and regulated as a financial institution under the laws of Viet Nam;

    2. The Financial Institution must have no fixed place of business outside of Viet Nam. For this purpose, a fixed place of business does not include a location that is not advertised to the public and from which the Financial Institution performs solely administrative support functions;

    3. The Financial Institution must not solicit customers or Account Holders outside Viet Nam. For this purpose, a Financial Institution shall not be considered to have solicited customers or Account Holders outside Viet Nam merely because the Financial Institution (a) operates a website, provided that the website does not specifically indicate that the Financial Institution provides Financial Accounts or services to nonresidents, and does not otherwise target or solicit U.S. customers or Account Holders, or (b) advertises in print media or on a radio or television station that is distributed or aired primarily within Viet Nam but is also incidentally distributed or aired in other countries, provided that the advertisement does not specifically indicate that the Financial Institution provides Financial Accounts or services to nonresidents, and does not otherwise target or solicit U.S. customers or Account Holders;

    4. The Financial Institution must be required under the laws of Viet Nam to identify resident Account Holders for purposes of either information reporting or withholding of tax with respect to Financial Accounts held by residents or for purposes of satisfying Viet Nam’s AML due diligence requirements;

    5. At least 98 percent of the Financial Accounts by value maintained by the Financial Institution must be held by residents (including residents that are Entities) of Viet Nam;

    6. Beginning on or before the Determination Date, the Financial Institution must have policies and procedures, consistent with those set forth in Annex I, to prevent the Financial Institution from providing a Financial Account to any Nonparticipating Financial Institution and to monitor whether the Financial Institution opens or maintains a Financial Account for any Specified U.S. Person who is not a resident of Viet Nam (including a U.S. Person that was a resident of Viet Nam when the Financial Account was opened but subsequently ceases to be a resident of Viet Nam) or any Passive NFFE with Controlling Persons who are U.S. residents or U.S. citizens who are not residents of Viet Nam;

    7. Such policies and procedures must provide that if any Financial Account held by a Specified U.S. Person who is not a resident of Viet Nam or by a Passive NFFE with Controlling Persons who are U.S. residents or U.S. citizens who are not residents of Viet Nam is identified, the Financial Institution must report such Financial Account as would be required if the Financial Institution were a Reporting Vietnamese Financial Institution (including by following the applicable registration requirements on the IRS FATCA registration website) or close such Financial Account;

    8. With respect to a Preexisting Account held by an individual who is not a resident of Viet Nam or by an Entity, the Financial Institution must review those Preexisting Accounts in accordance with the procedures set forth in Annex I applicable to Preexisting Accounts to identify any U.S. Reportable Account or Financial Account held by a Nonparticipating Financial Institution, and must report such Financial Account as would be required if the Financial Institution were a Reporting Vietnamese Financial Institution (including by following the applicable registration requirements on the IRS FATCA registration website) or close such Financial Account;

    9. Each Related Entity of the Financial Institution that is a Financial Institution must be incorporated or organized in Viet Nam and, with the exception of any Related Entity that is a retirement fund described in paragraphs A through C of section II of this Annex II, satisfy the requirements set forth in this paragraph A; and

    10. The Financial Institution must not have policies or practices that discriminate against opening or maintaining Financial Accounts for individuals who are Specified U.S. Persons and residents of Viet Nam.

    B. Local Bank. A Financial Institution satisfying the following requirements:

    1. The Financial Institution operates solely as (and is licensed and regulated under the laws of Viet Nam as) (a) a bank or (b) a credit union or similar cooperative credit organization that is operated without profit;

    2. The Financial Institution’s business consists primarily of receiving deposits from and making loans to, with respect to a bank, unrelated retail customers and, with respect to a credit union or similar cooperative credit organization, members, provided that no member has a greater than five percent interest in such credit union or cooperative credit organization;

    3. The Financial Institution satisfies the requirements set forth in subparagraphs A(2) and A(3) of this section, provided that, in addition to the limitations on the website described in subparagraph A(3) of this section, the website does not permit the opening of a Financial Account;

    4. The Financial Institution does not have more than $175 million in assets on its balance sheet, and the Financial Institution and any Related Entities, taken together, do not have more than $500 million in total assets on their consolidated or combined balance sheets; and

    5. Any Related Entity must be incorporated or organized in Viet Nam, and any Related Entity that is a Financial Institution, with the exception of any Related Entity that is a retirement fund described in paragraphs A through C of section II of this Annex II or a Financial Institution with only low-value accounts described in paragraph C of this section, must satisfy the requirements set forth in this paragraph B.

    C. Financial Institution with Only Low-Value Accounts. A Vietnamese Financial Institution satisfying the following requirements:

    1. The Financial Institution is not an Investment Entity;

    2. No Financial Account maintained by the Financial Institution or any Related Entity has a balance or value in excess of $50,000, applying the rules set forth in Annex I for account aggregation and currency translation; and

    3. The Financial Institution does not have more than $50 million in assets on its balance sheet, and the Financial Institution and any Related Entities, taken together, do not have more than $50 million in total assets on their consolidated or combined balance sheets.

    D. Qualified Credit Card Issuer. A Vietnamese Financial Institution satisfying the following requirements:

    1. The Financial Institution is a Financial Institution solely because it is an issuer of credit cards that accepts deposits only when a customer makes a payment in excess of a balance due with respect to the card and the overpayment is not immediately returned to the customer; and

    2. Beginning on or before the Determination Date, the Financial Institution implements policies and procedures to either prevent a customer deposit in excess of $50,000, or to ensure that any customer deposit in excess of $50,000, in each case applying the rules set forth in Annex I for account aggregation and currency translation, is refunded to the customer within 60 days. For this purpose, a customer deposit does not refer to credit balances to the extent of disputed charges but does include credit balances resulting from merchandise returns.

    IV. Investment Entities that Qualify as Deemed-Compliant FFIs and Other Special Rules. The Financial Institutions described in paragraphs A through E of this section are Non-Reporting Vietnamese Financial Institutions that shall be treated as deemed-compliant FFIs for purposes of section 1471 of the U.S. Internal Revenue Code. In addition, paragraph F of this section provides special rules applicable to an Investment Entity.

    A. Trustee-Documented Trust. A trust established under the laws of Viet Nam to the extent that the trustee of the trust is a Reporting U.S. Financial Institution, Reporting Model 1 FFI, or Participating FFI and the trustee reports all information required to be reported pursuant to the Agreement as would be required if the trust were a Reporting Vietnamese Financial Institution (including by following the applicable registration requirements on the IRS FATCA registration website).

    B. Sponsored Investment Entity and Controlled Foreign Corporation. A Financial Institution described in subparagraph B(1) or B(2) of this section having a sponsoring entity that complies with the requirements of subparagraph B(3) of this section.

    1. A Financial Institution is a sponsored investment entity if (a) it is an Investment Entity established in Viet Nam that is not a qualified intermediary, withholding foreign partnership, or withholding foreign trust pursuant to relevant U.S. Treasury Regulations; and (b) an Entity has agreed with the Financial Institution to act as a sponsoring entity for the Financial Institution.

    2. A Financial Institution is a sponsored controlled foreign corporation if (a) the Financial Institution is a controlled foreign corporation1 organized under the laws of Viet Nam that is not a qualified intermediary, withholding foreign partnership, or withholding foreign trust pursuant to relevant U.S. Treasury Regulations; (b) the Financial Institution is wholly owned, directly or indirectly, by a Reporting U.S. Financial Institution that agrees to act, or requires an affiliate of the Financial Institution to act, as a sponsoring entity for the Financial Institution; and (c) the Financial Institution shares a common electronic account system with the sponsoring entity that enables the sponsoring entity to identify all Account Holders and payees of the Financial Institution and to access all account and customer information maintained by the Financial Institution including, but not limited to, customer identification information, customer documentation, account balance, and all payments made to the Account Holder or payee.

    3. The sponsoring entity complies with the following requirements:

    a) The sponsoring entity is authorized to act on behalf of the Financial Institution (such as a fund manager, trustee, corporate director, or managing partner) to fulfill applicable registration requirements on the IRS FATCA registration website;

    b) The sponsoring entity has registered as a sponsoring entity with the IRS on the IRS FATCA registration website;

    c) If the sponsoring entity identifies any U.S. Reportable Accounts with respect to the Financial Institution, the sponsoring entity registers the Financial Institution pursuant to applicable registration requirements on the IRS FATCA registration website on or before the later of December 31, 2016 and the date that is 90 days after such a U.S. Reportable Account is first identified;

    d) The sponsoring entity agrees to perform, on behalf of the Financial Institution, all due diligence, withholding, reporting, and other requirements that the Financial Institution would have been required to perform if it were a Reporting Vietnamese Financial Institution;

    e) The sponsoring entity identifies the Financial Institution and includes the identifying number of the Financial Institution (obtained by following applicable registration requirements on the IRS FATCA registration website) in all reporting completed on the Financial Institution’s behalf; and

    f) The sponsoring entity has not had its status as a sponsor revoked.

    C. Sponsored, Closely Held Investment Vehicle. A Vietnamese Financial Institution satisfying the following requirements:

    1. The Financial Institution is a Financial Institution solely because it is an Investment Entity and is not a qualified intermediary, withholding foreign partnership, or withholding foreign trust pursuant to relevant U.S. Treasury Regulations;

    2. The sponsoring entity is a Reporting U.S. Financial Institution, Reporting Model 1 FFI, or Participating FFI, is authorized to act on behalf of the Financial Institution (such as a professional manager, trustee, or managing partner), and agrees to perform, on behalf of the Financial Institution, all due diligence, withholding, reporting, and other requirements that the Financial Institution would have been required to perform if it were a Reporting Vietnamese Financial Institution;

    3. The Financial Institution does not hold itself out as an investment vehicle for unrelated parties;

    4. Twenty or fewer individuals own all of the debt interests and Equity Interests in the Financial Institution (disregarding debt interests owned by Participating FFIs and deemed-compliant FFIs and Equity Interests owned by an Entity if that Entity owns 100 percent of the Equity Interests in the Financial Institution and is itself a sponsored Financial Institution described in this paragraph C); and

    5. The sponsoring entity complies with the following requirements:

    a) The sponsoring entity has registered as a sponsoring entity with the IRS on the IRS FATCA registration website;

    b) The sponsoring entity agrees to perform, on behalf of the Financial Institution, all due diligence, withholding, reporting, and other requirements that the Financial Institution would have been required to perform if it were a Reporting Vietnamese Financial Institution and retains documentation collected with respect to the Financial Institution for a period of six years;

    c) The sponsoring entity identifies the Financial Institution in all reporting completed on the Financial Institution’s behalf; and

    d) The sponsoring entity has not had its status as a sponsor revoked.

    D. Investment Advisors and Investment Managers. An Investment Entity established in Viet Nam that is a Financial Institution solely because it (1) renders investment advice to, and acts on behalf of, or (2) manages portfolios for, and acts on behalf of, a customer for the purposes of investing, managing, or administering funds deposited in the name of the customer with a Financial Institution other than a Nonparticipating Financial Institution.

    E. Collective Investment Vehicle. An Investment Entity established in Viet Nam that is regulated as a collective investment vehicle, provided that all of the interests in the collective investment vehicle (including debt interests in excess of $50,000) are held by or through one or more exempt beneficial owners, Active NFFEs described in subparagraph B(4) of section VI of Annex I, U.S. Persons that are not Specified U.S. Persons, or Financial Institutions that are not Nonparticipating Financial Institutions.

    F. Special Rules. The following rules apply to an Investment Entity:

    1. With respect to interests in an Investment Entity that is a collective investment vehicle described in paragraph E of this section, the reporting obligations of any Investment Entity (other than a Financial Institution through which interests in the collective investment vehicle are held) shall be deemed fulfilled.

    2. With respect to interests in:

    a) An Investment Entity established in a Partner Jurisdiction that is regulated as a collective investment vehicle, all of the interests in which (including debt interests in excess of $50,000) are held by or through one or more exempt beneficial owners, Active NFFEs described in subparagraph B(4) of section VI of Annex I, U.S. Persons that are not Specified U.S. Persons, or Financial Institutions that are not Nonparticipating Financial Institutions; or

    b) An Investment Entity that is a qualified collective investment vehicle under relevant U.S. Treasury Regulations;

    the reporting obligations of any Investment Entity that is a Vietnamese Financial Institution (other than a Financial Institution through which interests in the collective investment vehicle are held) shall be deemed fulfilled.

    3. With respect to interests in an Investment Entity established in Viet Nam that is not described in paragraph E or subparagraph F(2) of this section, consistent with paragraph 4 of Article 5 of the Agreement, the reporting obligations of all other Investment Entities with respect to such interests shall be deemed fulfilled if the information required to be reported by the first-mentioned Investment Entity pursuant to the Agreement with respect to such interests is reported by such Investment Entity or another person.

    V. Accounts Excluded from Financial Accounts. The following accounts are excluded from the definition of Financial Accounts and therefore shall not be treated as U.S. Reportable Accounts.

    A. Certain Savings Accounts.

    1. Retirement and Pension Account. A retirement or pension account maintained in Viet Nam that satisfies the following requirements under the laws of Viet Nam.

    a) The account is subject to regulation as a personal retirement account or is part of a registered or regulated retirement or pension plan for the provision of retirement or pension benefits (including disability or death benefits);

    b) The account is tax-favored (i.e., contributions to the account that would otherwise be subject to tax under the laws of Viet Nam are deductible or excluded from the gross income of the account holder or taxed at a reduced rate, or taxation of investment income from the account is deferred or taxed at a reduced rate);

    c) Annual information reporting is required to the tax authorities in Viet Nam with respect to the account;

    d) Withdrawals are conditioned on reaching a specified retirement age, disability, or death, or penalties apply to withdrawals made before such specified events; and

    e) Either (i) annual contributions are limited to $50,000 or less, or (ii) there is a maximum lifetime contribution limit to the account of $1,000,000 or less, in each case applying the rules set forth in Annex I for account aggregation and currency translation.

    2. Non-Retirement Savings Accounts. An account maintained in Viet Nam (other than an insurance or Annuity Contract) that satisfies the following requirements under the laws of Viet Nam.

    a) The account is subject to regulation as a savings vehicle for purposes other than for retirement;

    b) The account is tax-favored (i.e., contributions to the account that would otherwise be subject to tax under the laws of Viet Nam are deductible or excluded from the gross income of the account holder or taxed at a reduced rate, or taxation of investment income from the account is deferred or taxed at a reduced rate);

    c) Withdrawals are conditioned on meeting specific criteria related to the purpose of the savings account (for example, the provision of educational or medical benefits), or penalties apply to withdrawals made before such criteria are met; and

    d) Annual contributions are limited to $50,000 or less, applying the rules set forth in Annex I for account aggregation and currency translation.

    B. Certain Term Life Insurance Contracts. A life insurance contract maintained in Viet Nam with a coverage period that will end before the insured individual attains age 90, provided that the contract satisfies the following requirements:

    1. Periodic premiums, which do not decrease over time, are payable at least annually during the period the contract is in existence or until the insured attains age 90, whichever is shorter;

    2. The contract has no contract value that any person can access (by withdrawal, loan, or otherwise) without terminating the contract;

    3. The amount (other than a death benefit) payable upon cancellation or termination of the contract cannot exceed the aggregate premiums paid for the contract, less the sum of mortality, morbidity, and expense charges (whether or not actually imposed) for the period or periods of the contract’s existence and any amounts paid prior to the cancellation or termination of the contract; and

    4. The contract is not held by a transferee for value.

    C. Account Held By an Estate. An account maintained in Viet Nam that is held solely by an estate if the documentation for such account includes a copy of the deceased’s will or death certificate.

    D. Escrow Accounts. An account maintained in Viet Nam established in connection with any of the following:

    1. A court order or judgment.

    2. A sale, exchange, or lease of real or personal property, provided that the account satisfies the following requirements:

    a) The account is funded solely with a down payment, earnest money, deposit in an amount appropriate to secure an obligation directly related to the transaction, or a similar payment, or is funded with a financial asset that is deposited in the account in connection with the sale, exchange, or lease of the property;

    b) The account is established and used solely to secure the obligation of the purchaser to pay the purchase price for the property, the seller to pay any contingent liability, or the lessor or lessee to pay for any damages relating to the leased property as agreed under the lease;

    c) The assets of the account, including the income earned thereon, will be paid or otherwise distributed for the benefit of the purchaser, seller, lessor, or lessee (including to satisfy such person’s obligation) when the property is sold, exchanged, or surrendered, or the lease terminates;

    d) The account is not a margin or similar account established in connection with a sale or exchange of a financial asset; and

    e) The account is not associated with a credit card account.

    3. An obligation of a Financial Institution servicing a loan secured by real property to set aside a portion of a payment solely to facilitate the payment of taxes or insurance related to the real property at a later time.

    4. An obligation of a Financial Institution solely to facilitate the payment of taxes at a later time.

    E. Partner Jurisdiction Accounts. An account maintained in Viet Nam and excluded from the definition of Financial Account under an agreement between the United States and another Partner Jurisdiction to facilitate the implementation of FATCA, provided that such account is subject to the same requirements and oversight under the laws of such other Partner Jurisdiction as if such account were established in that Partner Jurisdiction and maintained by a Partner Jurisdiction Financial Institution in that Partner Jurisdiction.

    VI. Definitions. The following additional definitions shall apply to the descriptions above:

    A. Reporting Model 1 FFI. The term Reporting Model 1 FFI means a Financial Institution with respect to which a non-U.S. government or agency thereof agrees to obtain and exchange information pursuant to a Model 1 IGA, other than a Financial Institution treated as a Nonparticipating Financial Institution under the Model 1 IGA. For purposes of this definition, the term Model 1 IGA means an arrangement between the United States or the Treasury Department and a non-U.S. government or one or more agencies thereof to implement FATCA through reporting by Financial Institutions to such non-U.S. government or agency thereof, followed by automatic exchange of such reported information with the IRS.

    B. Participating FFI. The term Participating FFI means a Financial Institution that has agreed to comply with the requirements of an FFI Agreement, including a Financial Institution described in a Model 2 IGA that has agreed to comply with the requirements of an FFI Agreement. The term Participating FFI also includes a qualified intermediary branch of a Reporting U.S. Financial Institution, unless such branch is a Reporting Model 1 FFI. For purposes of this definition, the term FFI Agreement means an agreement that sets forth the requirements for a Financial Institution to be treated as complying with the requirements of section 1471(b) of the U.S. Internal Revenue Code. In addition, for purposes of this definition, the term Model 2 IGA means an arrangement between the United States or the Treasury Department and a non-U.S. government or one or more agencies thereof to facilitate the implementation of FATCA through reporting by Financial Institutions directly to the IRS in accordance with the requirements of an FFI Agreement, supplemented by the exchange of information between such non-U.S. government or agency thereof and the IRS.

     

    MEMORANDUM OF UNDERSTANDING REGARDING THE AGREEMENT BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE UNITED STATES OF AMERICA TO IMPROVE INTERNATIONAL TAX COMPLIANCE AND TO IMPLEMENT FATCA

     

    At the signing today of the Agreement Between the Government of the Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the United States of America to Improve International Tax Compliance and to Implement FATCA (hereinafter the “Agreement”), the representatives of the Socialist Republic of Viet Nam and the United States of America wish to confirm their understanding of the following:

    1. In reference to subparagraph 1(r) of Article 1 (Definitions) of the Agreement, it is understood that an “investment certificate” generally means an investment product, similar to a certificate of deposit, that offers a fixed or guaranteed rate of return on the amount that is deposited.

    2. It is understood that a “trust” means, in general, an arrangement created either by a will or by an inter vivos declaration whereby trustees take title to property for the purpose of protecting or conserving it for the beneficiaries under the ordinary rules applied in chancery or probate courts.

    3. In reference to paragraph 2 of Article 1 (Definitions) of the Agreement, it is understood that the paragraph is intended to provide a rule of interpretation with respect to terms that are otherwise not defined in the Agreement.

    4. In reference to paragraph 5 of Article 3 (Time and Manner of Exchange of Information) of the Agreement, it is understood that the first exchange of information described in Article 2 of the Agreement is the first September 30 that occurs after the Agreement enters into force.

    5. In reference to paragraph 2 and subparagraph 3(a) of Article 5 (Collaboration on Compliance and Enforcement) of the Agreement, it is understood that “applicable penalties” would be applied by Viet Nam’s Competent Authority only to the extent that such penalties exist under Vietnamese domestic law.

    6. In reference to Annex I, it is understood that “standing instructions” means current instructions provided by the account holder, or an agent of the account holder, that will repeat without further instructions being provided by the account holder.

    7. In reference to paragraph II.F of Annex I, it is understood that “qualified intermediary” has the meaning set forth in U.S. Treasury regulation section 1.1441-1T(e)(5)(ii) (or any successor regulation). In general, under these regulations a qualified intermediary is an intermediary that is a party to a qualified intermediary withholding agreement with the Internal Revenue Service, and that meets other conditions for qualified intermediary status described in U.S. Treasury regulations and administrative guidance.

    8. It is understood that: (i) Policy Banks, including Social Policy Bank and Viet Nam Development Bank, are established and operated under Vietnamese Law on credit institutions to conduct an operation for non-profit making purposes, aimed at implementing the socio-economic policies of the State; (ii) People’s Credit Funds, including the Co-operative Bank of Vietnam, are established and operated under Vietnamese Law on credit institutions in the form of co-operatives by legal entities, individuals and households with the main purposes of mutually assisting each other in developing production, doing business and improving living standards; and (iii) Microfinance institutions are established and operated under Vietnamese Law on credit institutions to mainly conduct a number of banking activities aimed at serving low-income individuals, households and microenterprises. The entities described in this paragraph should be treated as deemed-compliant FFIs or exempt beneficial owners, as the case may be, to the extent that they satisfy the relevant conditions described in Annex II of the Agreement.

    9. It is understood that, in the case of securities registered in the Vietnam Securities Depository (VSD) as defined in Chapter 5 of the Securities Law that are held by or through one or more other Reporting Vietnamese Financial Institutions, the relevant Financial Accounts are to be treated as held by such other Reporting Vietnamese Financial Institutions, and such other Reporting Vietnamese Financial Institutions are to be responsible for any reporting required with respect to such Financial Accounts. It is also understood that in accordance with paragraph 4 of Article 5 of the Agreement, such entity acting as a Vietnam Securities Depository may report on behalf of such other Financial Institutions.

     

    For the Government of the Socialist
    Republic of Viet Nam:




    Nguyễn Văn Bình
    [City], [date (month, day, year format)]
    Hanoi, April 1st, 2016

    For the Government of the United States
    of America:

     

     

     

    1 A “controlled foreign corporation” means any foreign corporation if more than 50 percent of the total combined voting power of all classes of stock of such corporation entitled to vote, or the total value of the stock of such corporation, is owned, or is considered as owned, by “United States shareholders” on any day during the taxable year of such foreign corporation. The term a “United States shareholder” means, with respect to any foreign corporation, a United States person who owns, or is considered as owning, 10 percent or more of the total combined voting power of all classes of stock entitled to vote of such foreign corporation.

     

     

  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Hiệp định giữa Việt Nam và Mỹ tăng cường tuân thủ thuế quốc tế và thực hiện Đạo luật FATCA

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
    Số hiệu:Không số
    Loại văn bản:Hiệp định
    Ngày ban hành:01/04/2016
    Hiệu lực:
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Ngoại giao
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Văn Bình
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Chưa xác định
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X