Cơ quan ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Hiệp định | Người ký: | Lại Quang Thực, Tề Kiến Quốc |
Ngày ban hành: | 30/12/2002 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 30/12/2003 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Ngoại giao |
HIỆP ĐỊNH KHUNG
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA VỀ VIỆC TRUNG QUỐC CUNG CẤP CHO VIỆT NAM
KHOẢN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
Chính phủ nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, nhằm phát triển hơn nữa quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế kỹ thuật giữa hai nước nước đã đạt được thoả thuận như sau:
Điều 1. Chính phủ nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa đồng ý cho ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc (người cho vay) cung cấp cho Bộ Tài chính nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (người vay) khoản tín dụng ưu đãi với tổng số tiền cho vay không vượt quá 710 triệu nhân dân tệ (dưới đây gọi tắt là khoản tín dụng), để sử dụng cho dự án Nhà máy Nhiệt điện Cao Ngạn Việt Nam. Những chi phí mà Chính phủ Trung Quốc trợ cấp lãi suất cho khoản tín dụng này sẽ trực tiếp thanh toán cho người cho vay.
Điều 2. Những điều kiện chủ yếu của khoản tín dụng nói trên như sau:
1. Thời hạn cho vay (gồm cả ân hạn) là 15 năm;
2. Lãi suất cho vay là 3%/năm
Điều 3. Dự án sử dụng khoản tín dụng nói trên đã được Chính phủ hai nước chấp thuận và đã được người cho vay đánh giá thẩm định và phê duyệt.
Điều 4. Thoả thuận cho vay đối với khoản tín dụng nói trên, sẽ do người cho vay và người vay bàn bạc cụ thể và ký kết sau khi Hiệp định này có hiệu lực.
Điều 5. Chính phủ hai nước Việt Nam và Trung Quốc sẽ thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng khoản tín dụng nói trên, và sẽ bàn bạc đối với những vấn đề có thể phát sinh liên quan tới Hiệp định này.
Điều 6. Hiệp định này có hiệu lực trong ba năm kể từ ngày ký. Nếu trong thời hạn quy định nói trên mà người cho vay và người vay chưa ký được thoả thuận cho vay để sử dụng khoản tín dụng nói trên, thì Hiệp định này tự động chấm dứt hiệu lực.
Hiệp định này làm tại Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2002, thành hai bản, mỗi bản được viết bằng tiếng Việt và tiếng Trung. Mỗi bên giữ một bản, cả hai văn bản đều có giá trị ngang nhau.
Không có văn bản liên quan. |
Hiệp định khung giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Hoa về việc Trung Quốc cung cấp cho Việt Nam khoản tín dụng ưu đãi
In lược đồCơ quan ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Số hiệu: | Không số |
Loại văn bản: | Hiệp định |
Ngày ban hành: | 30/12/2002 |
Hiệu lực: | 30/12/2003 |
Lĩnh vực: | Ngoại giao |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Lại Quang Thực, Tề Kiến Quốc |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |