hieuluat

Quyết định 1374/QĐ-BNV phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Nội vụSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1374/QĐ-BNVNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tiến Dĩnh
    Ngày ban hành:25/12/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:25/12/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Ngoại giao, Hành chính
  •  

    BỘ NỘI VỤ
    --------
    Số: 1374/QĐ-BNV
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------
    Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2012
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
    -------
    BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
     
     
    Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
    Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
    Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung môt số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
    Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc đã được Đại hội lần thứ V (nhiệm kỳ 2012-2017) của Hội thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2012 tại Hà Nội.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
    Điều 3. Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     
    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
    - Bộ Ngoại giao;
    - Lưu: VT, TCPCP, Đ.
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




    Nguyễn Tiến Dĩnh
     
    HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
    (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1374/QĐ-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
    Chương 1.
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Tên gọi
    1. Tên tiếng Việt: Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc.
    2. Tên giao dịch bằng tiếng Trung:
    3. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam - China Friendship Association.
    1. Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, hoạt động nhằm góp phần củng cố, tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc, vì hòa bình, hợp tác và phát triển phồn vinh của khu vực và trên thế giới.
    2. Hội là thành viên của Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam.
    1. Tự nguyện, bình đẳng, hiệp thương dân chủ.
    2. Tuân thủ các quy định của luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều lệ của Hội và Điều lệ của Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam.
    1. Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc hoạt động trong phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành có liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội.
    2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản nội tệ, ngoại tệ tại ngân hàng.
    3. Hội có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và văn phòng đại diện ở một số địa phương theo quy định của pháp luật.
    Chương 2.
    NHIỆM VỤ
    Điều 5. Nhiệm vụ của Hội
    1. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội tiến hành các hoạt động nhằm phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc theo quy định của pháp luật.
    2. Góp phần tuyên truyền và giới thiệu với nhân dân Trung Quốc về Việt Nam, về đường lối đối ngoại, đối nội của Đảng và Nhà nước Việt Nam, về tình cảm hữu nghị của nhân dân Việt Nam đối với nhân dân Trung Quốc theo quy định của pháp luật.
    3. Góp phần thông tin kịp thời cho nhân dân Việt Nam về tình hình mọi mặt của Trung Quốc.
    4. Xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với Hội hữu nghị đối ngoại nhân dân Trung Quốc, Hội hữu nghị Trung - Việt, Hội Trung Quốc - ASEAN, cơ quan đại diện ngoại giao của Trung Quốc tại Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân sỹ các giới của Trung Quốc thông qua các hoạt động trao đổi đoàn, sách báo, phim ảnh, các hội nghị, hội thảo song phương và đa phương và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
    5. Hỗ trợ và làm cầu nối cho các hoạt động hợp tác hữu nghị, hợp tác kinh tế thương mại, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch, y tế, bảo vệ môi trường,...giữa các tổ chức, địa phương và các cá nhân của Việt Nam với các đối tác của Trung Quốc theo quy định của pháp luật.
    Chương 3.
    HỘI VIÊN
    Điều 6. Hội viên của Hội
    Hội viên của Hội gồm có hội viên cá nhân và hội viên tổ chức (sau đây gọi tắt là hội viên):
    1. Hội viên tổ chức gồm: Các cơ quan, tổ chức chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, các doanh nghiệp, các hội thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam tán thành Điều lệ của Hội, làm đơn xin gia nhập Hội, sau khi được Ban thường vụ Hội đồng ý sẽ được gia nhập Hội và trở thành hội viên tổ chức của hội.
    2. Hội viên cá nhân gồm: Các công dân Việt Nam tán thành Điều lệ của Hội, làm đơn xin gia nhập Hội, sau khi được Ban thường vụ Hội đồng ý sẽ được gia nhập Hội và trở thành hội viên của Hội.
    Điều 7. Nhiệm vụ của hội viên
    Hội viên cá nhân và hội viên tổ chức có chức năng, quyền hạn như sau:
    1. Chấp hành Điều lệ và thực hiện các nghị quyết của Hội tích cực tham gia các hoạt động của Hội nhằm củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt - Trung.
    2. Tuyên truyền rộng rãi mục đích và Điều lệ của Hội trong nhân dân Việt Nam để thu hút các hội viên mới và mở rộng phạm vi hoạt động của Hội.
    3. Giới thiệu và góp phần thúc đẩy hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, thể thao, du lịch, y tế, bảo vệ môi trường... giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân Trung Quốc.
    4. Đóng hội phí theo quy định.
    Điều 8. Quyền của hội viên
    1. Tham gia ứng cử, đề cử và bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hội, thảo luận góp ý kiến và biểu quyết các vấn đề trong các hội nghị và công tác của Hội.
    2. Được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
    3. Được xin ra khỏi Hội.
    4. Được tham gia vào các hội khác.
    Điều 9. Xóa tên
    1. Hội viên của Hội chấm dứt tư cách hội viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Có văn bản tự nguyện xin ra khỏi Hội;
    b) Hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội;
    c) Không sinh hoạt Hội trong 02 năm liên tục;
    d) Làm ảnh hưởng đến uy tín của Hội;
    đ) Bị xử lý kỷ luật theo Điều lệ này.
    2. Ban thường vụ Hội xem xét quyết định xóa tên khỏi danh sách hội viên của Hội.
    Chương 4.
    CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI
    Điều 10. Cơ cấu tổ chức của Hội
    1. Tổ chức của Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc gồm:
    a) Đại hội đại biểu toàn quốc;
    b) Ban Chấp hành;
    c) Ban Thường vụ;
    d) Ban Kiểm tra;
    đ) Ban Thư ký và các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc (nếu có).
    2. Tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, nếu có nhu cầu thành lập Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật. Các hội này là hội viên tổ chức của Hội đồng thời là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh, thành phố (nếu có) và chịu sự hướng dẫn công tác của Hội.
    3. Tùy theo yêu cầu và điều kiện cụ thể Hội có thể thành lập chi hội tại các doanh nghiệp, cơ quan, trường học, các ban liên lạc. Các chi hội cử ra một ban phụ trách của chi hội gồm Chi hội trưởng, các Chi hội phó và Thư ký để lãnh đạo công tác của chi hội và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn của Hội.
    Điều 11. Đại hội đại biểu toàn quốc
    1. Đại hội đại biểu toàn quốc (Đại hội) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội được tổ chức năm năm một lần, do Ban Chấp hành triệu tập. Số lượng đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định.
    2. Đại hội được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Đại hội bất thường được triệu tập khi có 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành hoặc hơn 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị để xem xét giải quyết những vấn đề nảy sinh bất thường (kể cả việc giải thể Hội theo quy định).
    3. Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của các cơ quan, tổ chức là hội viên có lý do chính đáng không dự Đại hội, được quyền ủy nhiệm bằng văn bản cho người lãnh đạo khác của đơn vị mình dự thay. Người được ủy nhiệm có quyền hạn và trách nhiệm tại Đại hội như đại biểu chính thức.
    4. Biểu quyết tại Đại hội
    Đại hội thông qua các nghị quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay do Đại hội quyết định. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
    5. Đại hội có nhiệm vụ:
    a) Tổng kết, đánh giá các mặt hoạt động, công tác quản lý và điều hành của Hội trong nhiệm kỳ trên cơ sở Điều lệ Hội và các nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ cũ;
    b) Báo cáo, phê chuẩn định hướng hoạt động và các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ mới;
    c) Báo cáo tình hình thu chi tài chính nhiệm kỳ cũ và dự toán kinh phí cho nhiệm kỳ mới;
    d) Thảo luận việc sửa đổi, bổ sung và biểu quyết thông qua Điều lệ hoặc đổi tên Hội; quyết định việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
    đ) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới;
    e) Thông qua các nghị quyết của Đại hội.
    Điều 12. Ban Chấp hành
    1. Ban Chấp hành là cơ quan điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành do Đại hội quyết định, gồm: Đại điện các bộ, ban, ngành, tổ chức nhân dân, doanh nghiệp, một số cá nhân tiêu biểu, người đứng đầu hoặc người đại diện cho các thành viên tập thể.
    2. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ của Đại hội. Ủy viên Ban Chấp hành có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo đề nghị của 2/3 (hai phần ba) số hội viên chính thức. Trong trường hợp ủy viên Ban Chấp hành không còn công tác tại tổ chức, doanh nghiệp hội viên chính thức thì tổ chức, doanh nghiệp hội viên chính thức đó được cử người khác thay thế và phải thông báo cho Chủ tịch Hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày, người được cử thay thế chỉ được công nhận là ủy viên Ban Chấp hành với sự chấp thuận của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành.
    3. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ một năm một lần. Khi cần, Ban Chấp hành có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hội. Các quyết định, nghị quyết của Ban Chấp hành được thông qua và có hiệu lực khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên chính thức dự họp tán thành.
    4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
    a) Lãnh đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện Điều lệ, nghị quyết, quyết định chương trình công tác hàng năm và các công tác khác của Hội;
    b) Bầu và bãi miễn Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký; Phó Tổng thư ký, các ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành. Trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội, Ban Chấp hành có quyền bầu bổ sung không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định theo đề nghị của Ban Thường vụ Hội;
    c) Triệu tập Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường và các hội nghị, hội thảo của Hội.
    Điều 13. Ban Thường vụ
    1. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không được quá 1/3 (một phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:
    a) Chỉ đạo, điều hành các công việc của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
    b) Phê duyệt chương trình hành động toàn khóa và các chương trình công tác năm của Hội; hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành;
    c) Trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể, Ban thường vụ có thể lập ra các ban công tác và cử các đồng chí trong Ban Chấp hành phụ trách đồng thời báo cáo trước Ban Chấp hành Hội tại phiên họp gần nhất;
    d) Quyết định khen thưởng, kỷ luật và xóa tên hội viên trong danh sách hội viên của Hội;
    đ) Ban Thường vụ Hội họp ít nhất một năm hai lần, khi cần thiết có thể họp bất thường.
    Điều 14. Ban Kiểm tra
    1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu, gồm có 03 (ba) thành viên theo nhiệm kỳ của Đại hội.
    2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
    a) Kiểm tra tư cách Đại biểu tham dự Đại hội;
    b) Kiểm tra việc thực hiện, chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Hội và giúp Ban Chấp hành trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội.
    Điều 15. Chủ tịch Hội
    1. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu ra trong số ủy viên Ban Thường vụ, là người đại diện pháp nhân của Hội trong các mối quan hệ với các đối tác trong, ngoài nước và trước pháp luật về những vấn đề có liên quan đến Hội.
    2. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ, quyền hạn:
    a) Lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của Hội;
    b) Thay mặt Ban Chấp hành phối hợp với các cơ quan quản lý ngành thực hiện các hoạt động trong quan hệ đối ngoại, đối nội của Hội;
    c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
    d) Chủ trì cuộc họp Ban Chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu xong Chủ tịch mới.
    Điều 16. Phó Chủ tịch Hội
    1. Các Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu ra trong số ủy viên Ban Thường vụ, giúp Chủ tịch chỉ đạo hoạt động của Hội trong những lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch.
    2. Các Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
    Điều 17. Ban Thư ký
    Ban thư ký gồm: Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký và một số Thư ký. Ban thư ký có nhiệm vụ giúp Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung các kỳ họp và triệu tập các kỳ họp; theo dõi, giúp đỡ các hội viên trong triển khai tổ chức hoạt động; giải quyết các công việc hàng ngày của Hội, quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài liệu và tài chính của Hội.
    Điều 18. Chế độ phối hợp công tác trong nội bộ Hội
    1. Hội điều phối, hướng dẫn, hỗ trợ các hội viên về tổ chức và hoạt động trong đó chú trọng đến các hội viên là tổ chức.
    2. Các hội viên là tổ chức mà có Ban Chấp hành, căn cứ vào những điều khoản quy định trong Điều lệ này để làm cơ sở đề xuất nội dung hoạt động của tổ chức mình và báo cáo kết quả công tác định kỳ 6 tháng một lần cho Ban Thư ký Hội.
    Chương 5.
    TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
    Điều 19. Tài sản và tài chính của Hội
    Tài sản, tài chính của Hội được hình thành từ các nguồn:
    1. Hội phí do các hội viên đóng góp (do Ban Chấp hành Hội quy định hàng năm);
    2. Ủng hộ tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước bằng tiền hoặc bằng hiện vật phù hợp với quy định của pháp luật;
    3. Các nguồn thu hợp pháp khác.
    Điều 20. Quản lý và sử dụng tài sản, tài chính
    1. Tài sản và tài chính của Hội do Ban Thư ký chịu trách nhiệm quản lý theo nguyên tắc tập trung, thống nhất và được chi cho hoạt động Hội theo quy chế của Ban thường vụ Hội.
    2. Việc sử dụng tài sản và tài chính, chế độ báo cáo tài chính của Hội phải đúng theo nguyên tắc, quyết định của Hội và quy định của pháp luật. Ban thư ký được giao trách nhiệm quản lý tài sản, tài chính phải có báo cáo định kỳ về thu, chi và thực hiện đúng những quy định của Ban thường vụ.
    3. Tài sản, tài chính của Hội khi sáp nhập, chia tách, giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
    Chương 6.
    KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
    Điều 21. Khen thưởng
    1. Các hội viên của Hội có nhiều thành tích đóng góp trong các hoạt động của Hội sẽ được Hội biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam biểu dương, khen thưởng. Trường hợp có thành tích đóng góp đặc biệt xuất sắc, Hội có thể đề xuất Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, có hình thức biểu dương, khen thưởng phù hợp với quy định của pháp luật.
    2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng trong nội bộ Hội.
    Điều 22. Kỷ luật
    1. Các hội viên của Hội hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết của Hội, căn cứ vào mức độ vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có các hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội.
    2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thủ tục và thẩm quyền kỷ luật trong nội bộ Hội theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
    Chương 7.
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
    Điều 23. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
    Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải do Đại hội đại biểu toàn quốc hoặc Đại hội toàn quốc của Hội thông qua và trình Bộ Nội vụ xem xét, quyết định phê duyệt.
    Điều 24. Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội
    Ban Chấp hành của Hội có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Điều lệ này.
    Điều 25. Hiệu lực thi hành
    1. Các tổ chức của Hội, hội viên phải tuân thủ Điều lệ này trong mọi trường hợp.
    2. Điều lệ này có 7 Chương, 25 Điều được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2012 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ./.
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1374/QĐ-BNV phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung Hội hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Nội vụ
    Số hiệu:1374/QĐ-BNV
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:25/12/2012
    Hiệu lực:25/12/2012
    Lĩnh vực:Ngoại giao, Hành chính
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Tiến Dĩnh
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X