hieuluat

Bộ Ngoại giao ban hành Thông báo 23/2017/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định về chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa dân chủ Xri Lan-ca

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Ngoại giaoSố công báo:353&354-05/2017
    Số hiệu:23/2017/TB-LPQTNgày đăng công báo:15/05/2017
    Loại văn bản:Thông báoNgười ký:Lê Thị Tuyết Mai
    Ngày ban hành:26/04/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:01/05/2017Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Ngoại giao
  • BỘ NGOẠI GIAO
    -------
    Số: 23/2017/TB-LPQT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2017
     
     
    THÔNG BÁO
    VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
     
    Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
    Hiệp định về chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa dân chủ Xri Lan-ca, ký tại Cô-lôm-bô ngày 07 tháng 4 năm 2014, có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
    Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
     

     
    TL. BỘ TRƯỞNG
    Q. VỤ TRƯỞNG
    VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ




    Lê Thị Tuyết Mai
     
     
    HIỆP ĐỊNH
    VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA DÂN CHỦ XRI LAN-CA
     
    Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa dân chủ Xri Lan-ca (sau đây gọi riêng là Bên và gọi chung là các Bên),
    Với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi để những người bị kết án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng ở đất nước của họ,
    Nhận thức rằng có thể đạt được mục tiêu này bằng cách tạo cơ hội cho người nước ngoài bị kết án phạt tù do phạm tội, được thi hành hình phạt ở đất nước của mình,
    Đã thỏa thuận như sau:
    ĐIỀU 1
    Giải thích từ ngữ
    Trong Hiệp định này:
    (a) “Bản án” là quyết định hoặc lệnh của Tòa án tuyên hình phạt;
    (b) “Bên nhận” là Nước mà người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao đến để thi hành hình phạt hoặc tiếp tục thi hành hình phạt;
    (c) “Bên chuyển giao” là Nước từ đó mà người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao;
    (d) “Hình phạt” là hình phạt tù có thời hạn hoặc chung thân do Tòa án tuyên khi thực thi thẩm quyền tài phán hình sự của Tòa án;
    (e) “Người bị kết án” là người đang thi hành hình phạt tù theo bản án của Tòa án được thành lập theo luật pháp hiện hành của các Bên.
    ĐIỀU 2
    Các nguyên tắc chung
    1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này và pháp luật của mỗi Bên, các Bên sẽ dành cho nhau sự hợp tác toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án phạt tù.
    2. Người bị kết án trên lãnh thổ một Bên có thể được chuyển giao sang lãnh thổ Bên kia theo Hiệp định này, để thi hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt đã tuyên đối với người đó. Để thực hiện điều này, người bị kết án nên bày tỏ nguyện vọng được chuyển giao.
    3. Việc chuyển giao có thể được yêu cầu bởi người bị kết án là công dân của một Bên hoặc bởi bất kỳ người nào khác cũng là công dân của một Bên và là người đại diện hợp pháp của người bị kết án bằng việc gửi đơn đến một trong hai Bên, phù hợp với pháp luật của Bên đó.
    4. Việc chuyển giao người bị kết án cũng có thể do Bên chuyển giao hoặc Bên nhận yêu cầu.
    ĐIỀU 3
    Cơ quan trung ương
    1. Vì mục đích thực thi Hiệp định này, mỗi Bên sẽ chỉ định một Cơ quan trung ương.
    2. Cơ quan trung ương của các Bên thực hiện Hiệp định này là:
    - Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Bộ Công an;
    - Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa dân chủ Xri Lan-ca: Bộ phụ trách về Tư pháp.
    3. Trong trường hợp một trong hai Bên thay đổi Cơ quan trung ương của mình thì sẽ thông báo qua kênh ngoại giao cho Bên kia về việc thay đổi này ngay khi có thể.
    4. Cơ quan trung ương của các Bên sẽ liên lạc trực tiếp với nhau vì mục đích của Hiệp định này, trừ trường hợp Hiệp định này quy định khác.
    ĐIỀU 4
    Điều kiện chuyển giao
    1. Theo Hiệp định này, người bị kết án chỉ có thể được chuyển giao nếu có đủ các điều kiện sau:
    (a) Người bị kết án là công dân của Bên nhận;
    (b) Bản án đã có hiệu lực pháp luật và không còn bất kỳ thủ tục tố tụng nào đang chờ tiến hành đối với người bị kết án tại Bên chuyển giao;
    (c) Người bị kết án không bị kết án về một tội thuộc lĩnh vực quân sự;
    (d) Tại thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, người bị kết án vẫn còn phải chấp hành hình phạt ít nhất là sáu (06) tháng hoặc đang chấp hành hình phạt tù chung thân;
    (e) Hành động hoặc không hành động đã bị áp dụng hình phạt cũng cấu thành tội phạm hình sự theo pháp luật của Bên nhận; điều kiện này không được giải thích để đòi hỏi tội phạm đó phải được quy định như nhau trong pháp luật của cả hai Bên đối với những vấn đề không ảnh hưởng đến bản chất của tội phạm đó;
    (f) Việc chuyển giao người bị kết án không được xâm hại tới chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc bất kỳ lợi ích cơ bản nào khác của các Bên;
    (g) Việc chuyển giao phải có sự đồng ý của người bị kết án, hoặc sự đồng ý của bất kỳ người nào khác đại diện hợp pháp cho người bị kết án phù hợp với pháp luật quốc gia của Bên đó trong trường hợp một trong hai Bên khi xem xét các điều kiện về độ tuổi, tình trạng thể chất hoặc tâm thần của người bị kết án thấy cần thiết; và
    (h) Bên chuyển giao và Bên nhận đều đồng ý việc chuyển giao.
    2. Yêu cầu chuyển giao người bị kết án có thể bị từ chối nếu Bên chuyển giao có căn cứ cho rằng người được chuyển giao có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo tại Bên nhận.
    ĐIỀU 5
    Thủ tục chuyển giao
    1. Các Bên sẽ thông báo cho người bị kết án về quyền được chuyển giao theo quy định của Hiệp định này.
    2. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng được chuyển giao đến Bên chuyển giao và Bên chuyển giao đồng ý về nguyên tắc với yêu cầu chuyển giao, thì Bên chuyển giao sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên nhận ngay khi có thể, đồng thời cung cấp các thông tin sau:
    (a) Họ tên, quốc tịch, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh của người bị kết án và nơi ở cuối cùng hoặc địa chỉ thường trú cuối cùng của người đó tại Bên nhận (nếu có) cùng với một bản sao hộ chiếu hoặc bất kỳ giấy tờ tùy thân nào khác và nếu có thể, cả dấu vân tay của người bị kết án;
    (b) Bản mô tả tình tiết sự kiện làm cơ sở cho việc kết án và tuyên hình phạt;
    (c) Bản chất, thời hạn và ngày bắt đầu chấp hành hình phạt, ngày chấp hành xong hình phạt, nếu có, thời gian đã chấp hành hình phạt của người bị kết án và bất kỳ sự miễn giảm hình phạt nào mà người đó được hưởng vì những việc đã làm, do có thái độ cải tạo tốt, do đã bị giam giữ trước khi xét xử hoặc vì lý do khác;
    (d) Một bản sao chứng thực bản án và bản sao các quy định pháp luật có liên quan mà căn cứ vào đó hình phạt đã được tuyên đối với người bị kết án;
    (e) Một bản báo cáo về tình trạng sức khỏe, quan hệ xã hội hoặc bất kỳ báo cáo nào khác liên quan đến tiểu sử và tính cách của người bị kết án, để làm cơ sở cho việc từ chối đơn xin chuyển giao của người đó hoặc để quyết định biện pháp giam giữ người đó, nếu có;
    (f) Các thông tin khác do Bên nhận yêu cầu để giúp cho việc xem xét khả năng chuyển giao người bị kết án và giúp thông báo cho người bị kết án về hậu quả đầy đủ của việc chuyển giao theo luật của Bên nhận; và
    (g) Văn bản đề nghị được chuyển giao của người bị kết án hoặc của người đại diện hợp pháp của người đó phù hợp với luật của Bên chuyển giao.
    3. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng được chuyển giao với Bên nhận, Bên nhận sẽ thông báo cho Bên chuyển giao. Nếu Bên chuyển giao đồng ý về nguyên tắc với yêu cầu chuyển giao, thì sẽ thông báo ngay khi có thể cho Bên nhận bằng văn bản và cung cấp các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
    4. Nếu Bên nhận sau khi xem xét các thông tin do Bên chuyển giao cung cấp, đồng ý tiến hành việc chuyển giao thì thông báo ngay bằng văn bản cho Bên chuyển giao biết và cung cấp các thông tin sau:
    (a) Một bản tuyên bố khẳng định người bị kết án này là công dân của Bên nhận phù hợp với quy định của Hiệp định này; và
    (b) Một bản sao luật hiện hành của Bên nhận quy định rằng hành động hoặc không hành động làm căn cứ để tuyên hình phạt tại Bên chuyển giao cấu thành tội phạm theo pháp luật Bên nhận, hoặc có thể cấu thành tội phạm nếu thực hiện trên lãnh thổ của Bên nhận; và
    (c) Một thông báo về hiệu lực của bất kỳ luật hoặc quy định liên quan đến việc giam giữ người bị kết án tại Bên nhận sau khi người này được chuyển giao, kể cả một thông báo về việc áp dụng khoản 2 Điều 8 Hiệp định này đối với việc chuyển giao, nếu có;
    (d) Văn bản xác nhận của Bên nhận đồng ý việc chuyển giao người bị kết án và bản cam kết thi hành phần thời hạn hình phạt còn lại của người bị kết án phạt tù; và
    (e) Các thông tin hoặc tài liệu khác mà Bên chuyển giao xét thấy cần thiết.
    5. Nếu Bên chuyển giao đồng ý với việc chuyển giao thì cung cấp cho Bên nhận những thông tin, tài liệu sau đây ngay khi có thể:
    (a) Một bản tuyên bố đồng ý chuyển giao của người bị kết án;
    (b) Văn bản khẳng định Bên chuyển giao đồng ý chuyển giao.
    6. Khi các Bên đều đồng ý với việc chuyển giao thì sẽ chuẩn bị cho việc chuyển giao người bị kết án. Việc bàn giao người bị kết án từ cơ quan có thẩm quyền của Bên chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận sẽ được thực hiện vào thời gian và địa điểm trên lãnh thổ của Bên chuyển giao được hai Bên thống nhất.
    7. Nếu một trong hai Bên quyết định không đồng ý với việc chuyển giao thì thông báo bằng văn bản cho Bên kia biết ngay khi có thể.
    8. Bên chuyển giao sẽ thông báo bằng văn bản cho người bị kết án về mọi hoạt động của Bên chuyển giao hoặc Bên nhận theo quy định tại Điều này.
    ĐIỀU 6
    Xác nhận sự đồng ý
    1. Bên chuyển giao phải đảm bảo rằng người bị kết án phạt tù đồng ý với việc chuyển giao theo điểm g khoản 1 Điều 4 Hiệp định này là tự nguyện và với nhận thức đầy đủ về hậu quả pháp lý của việc chuyển giao. Thủ tục thể hiện sự đồng ý với việc chuyển giao sẽ tuân theo pháp luật của Bên chuyển giao.
    2. Bên chuyển giao phải tạo điều kiện cho Bên nhận xác minh sự đồng ý của người bị kết án là phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
    ĐIỀU 7
    Hiệu lực của việc chuyển giao đối với Bên nhận
    1. Các cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận sẽ tiếp tục thi hành hình phạt bằng quyết định của Tòa án hoặc quyết định hành chính theo quy định của pháp luật quốc gia và phù hợp với các điều kiện được quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.
    2. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 10 của Hiệp định này, việc thi hành hình phạt sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật của Bên nhận và chỉ có Bên đó mới có thẩm quyền đưa ra các quyết định thích hợp.
    ĐIỀU 8
     Tiếp tục thi hành hình phạt tù
    1. Bên nhận sẽ bị ràng buộc bởi bản chất pháp lý và thời hạn bản án mà Bên chuyển giao đã tuyên.
    2. Nếu bản chất hoặc thời hạn của hình phạt đó không tương thích với pháp luật của Bên nhận thì Bên nhận có thể chuyển đổi hình phạt đó cho phù hợp với hình phạt mà pháp luật của nước mình quy định đối với tội phạm tương tự. Khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận phải căn cứ vào các kết luận về tình tiết của vụ án được thể hiện trong biên bản làm việc của phiên tòa, cáo trạng, bản án hoặc hình phạt đã được Bên chuyển giao tuyên. Hình phạt chuyển đổi không được nghiêm khắc hơn hình phạt mà Bên chuyển giao đã tuyên về bản chất hoặc thời hạn cũng không vượt quá khung hình phạt cao nhất được quy định trong pháp luật của Bên nhận. Tuy nhiên, khi chuyển đổi hình phạt, cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận không được chuyển đổi hình phạt tù thành hình phạt tiền.
    ĐIỀU 9
    Hiệu lực của việc thi hành xong hình phạt đối với Bên chuyển giao
    Khi Bên nhận thông báo cho Bên chuyển giao về việc hình phạt đã được thi hành xong theo điểm a khoản 1 Điều 12 của Hiệp định này, thông báo đó sẽ có hiệu lực miễn trừ hình phạt của người bị kết án ở Bên chuyển giao.
    ĐIỀU 10
    Xem xét lại bản án và đặc xá, ân xá hoặc giảm án
    1. Chỉ Bên chuyển giao có thẩm quyền giải quyết đơn xin xem xét lại bản án.
    2. Bên chuyển giao hoặc Bên nhận có thể quyết định đặc xá, ân xá hay giảm án phù hợp với Hiến pháp và các luật khác của mình.
    ĐIỀU 11
    Chấm dứt việc thi hành hình phạt
    1. Bên chuyển giao sẽ thông báo ngay cho Bên nhận bất kỳ quyết định nào được đưa ra trên lãnh thổ của Bên này mà dẫn đến chấm dứt việc thi hành toàn bộ hay một phần hình phạt.
    2. Bên nhận sẽ chấm dứt thi hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt ngay khi Bên chuyển giao thông báo về bất kỳ quyết định hoặc biện pháp nào mà hậu quả là chấm dứt thi hành hình phạt.
    ĐIỀU 12
    Thông tin về việc thi hành hình phạt
    1. Bên nhận sẽ thông báo cho Bên chuyển giao:
    (a) Khi hoàn thành việc thi hành hình phạt; hoặc
    (b) Khi người bị kết án bỏ trốn khỏi nơi giam giữ hoặc chết trước khi chấp hành xong hình phạt. Trong trường hợp phạm nhân bỏ trốn, Bên nhận sẽ tiến hành các biện pháp để bắt giữ người đó và truy cứu trách nhiệm người đó vì hành vi bỏ trốn theo quy định pháp luật của Bên nhận.
    2. Bên nhận sẽ cung cấp một bản báo cáo đặc biệt về việc thi hành hình phạt nếu Bên chuyển giao yêu cầu.
    Quá cảnh
    1. Nếu một Bên ký kết thỏa thuận chuyển giao người bị kết án phạt tù với Bên thứ ba, Bên kia sẽ, phù hợp với pháp luật nước mình, hợp tác tạo điều kiện thuận lợi ngay khi có thể cho việc quá cảnh người bị kết án qua lãnh thổ của mình theo thỏa thuận đó. Bên có ý định quá cảnh phải thông báo trước cho Bên kia về việc quá cảnh đó.
    2. Mỗi Bên có thể từ chối việc quá cảnh:
    (a) Nếu người bị kết án là công dân của nước mình;
    (b) Nếu yêu cầu quá cảnh có thể xâm phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự công cộng hay bất kỳ lợi ích cơ bản nào của Bên đó.
    Chi phí
    Chi phí phát sinh trong việc chuyển giao người bị kết án hoặc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi chuyển giao do Bên nhận chi trả trừ những chi phí phát sinh hoàn toàn trong phạm vi lãnh thổ của Bên chuyển giao. Tuy nhiên, Bên nhận có thể thu lại một phần hoặc toàn bộ chi phí chuyển giao từ người bị kết án hoặc từ một số nguồn khác.
    Ngôn ngữ
    Yêu cầu chuyển giao và các tài liệu kèm theo phải được lập bằng tiếng Anh hoặc kèm theo bản dịch tiếng Anh được chứng thực.
    ĐIỀU 16
    Nghĩa vụ theo các điều ước quốc tế
    Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên theo các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận khác mà các Bên là thành viên.
    Giải quyết bất đồng
    1. Các Cơ quan trung ương sẽ nỗ lực giải quyết song phương mọi bất đồng phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này.
    2. Trong trường hợp các Cơ quan trung ương không giải quyết được bất đồng, các Bên có thể giải quyết bất đồng thông qua kênh ngoại giao.
    ĐIỀU 18
    Bàn giao người bị kết án
    1. Việc bàn giao người bị kết án từ Bên chuyển giao đến Bên nhận được thực hiện tại địa điểm và thời gian do các Bên thỏa thuận. Bên nhận chịu trách nhiệm về việc di chuyển phạm nhân từ Bên chuyển giao và cũng chịu trách nhiệm đối với việc giam giữ người bị kết án đó ở ngoài lãnh thổ của Bên chuyển giao.
    2. Việc bàn giao người bị kết án phạt tù phải được lập thành hai bản bằng tiếng Anh.
    ĐIỀU 19
    Sửa đổi, bổ sung
    Bất kỳ sửa đổi hoặc bổ sung nào đối với Hiệp định này được các Bên đồng thuận sẽ có hiệu lực theo cùng cách thức như chính Hiệp định này.
    ĐIỀU 20
    Điều khoản cuối cùng
    1. Hiệp định này phải được phê chuẩn theo pháp luật của mỗi Bên. Mỗi Bên sẽ thông báo bằng văn bản cho Bên kia vào thời điểm sớm nhất có thể, thông qua kênh ngoại giao, về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai kể từ ngày văn kiện phê chuẩn sau được thông báo.
    2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn. Tuy nhiên, Hiệp định này có thể chấm dứt hiệu lực khi một Bên gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hiệu lực cho Bên kia. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ ngày Bên kia nhận được thông báo đó.
    3. Khi Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, Hiệp định này vẫn tiếp tục được áp dụng đối với yêu cầu chuyển giao đã được gửi trước khi Hiệp định chấm dứt hiệu lực.
    ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây, được Nhà nước của mình ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
    Hiệp định này được làm thành hai bản tại Cô - lôm - bô ngày 07 tháng 4 năm 2014 bằng tiếng Việt, tiếng Sinhala và tiếng Anh, mỗi bản đều có giá trị như nhau. Trường hợp nảy sinh bất đồng trong việc giải thích Hiệp định thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
     

    THAY MẶT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
    VIỆT NAM




    ĐẠI TƯỚNG TRẦN ĐẠI QUANG
    BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
    THAY MẶT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
    DÂN CHỦ XRILAN-CA




    NGÀI RAUF HAKEEM
    BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Điều ước quốc tế của Quốc hội, số 108/2016/QH13
    Ban hành: 09/04/2016 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Bộ Ngoại giao ban hành Thông báo 23/2017/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định về chuyển giao người bị kết án phạt tù giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa dân chủ Xri Lan-ca

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Ngoại giao
    Số hiệu:23/2017/TB-LPQT
    Loại văn bản:Thông báo
    Ngày ban hành:26/04/2017
    Hiệu lực:01/05/2017
    Lĩnh vực:Ngoại giao
    Ngày công báo:15/05/2017
    Số công báo:353&354-05/2017
    Người ký:Lê Thị Tuyết Mai
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X