hieuluat

Thông báo 63/2015/TB-LPQT hiệu lực của Bản ghi nhớ giữa Việt Nam và CP Anh và Bắc Ai-Len

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Ngoại giaoSố công báo:157&158-02/2016
    Số hiệu:63/2015/TB-LPQTNgày đăng công báo:03/02/2016
    Loại văn bản:Thông báoNgười ký:Nguyễn Văn Ngự
    Ngày ban hành:29/12/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:29/12/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Ngoại giao
  • BỘ NGOẠI GIAO
    -------
    Số: 63/2015/TB-LPQT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015
     
     
    THÔNG BÁO
    VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
     
    Thực hiện quy định của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
    Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-Len về việc thành viên gia đình của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện tại các tổ chức quốc tế làm việc có thu nhập, ký tại Hà Nội ngày 27 tháng 02 năm 2015, sẽ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2016.
    Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Bản ghi nhớ theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
     

    TL. BỘ TRƯỞNG
    KT. VỤ TRƯỞNG
    VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC T
    PHÓ VỤ TRƯỞNG




    Nguyễn Văn Ngự
     
     
    BẢN GHI NHỚ
    GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ LIÊN HIỆP VƯƠNG QUỐC ANH VÀ BẮC AI-LEN VỀ VIỆC THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH CỦA THÀNH VIÊN CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN TẠI CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ LÀM VIỆC CÓ THU NHẬP
     
    Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Việt Nam) và Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (LHVQ Anh),
    Mong muốn tạo thuận lợi cho việc cư trú của thành viên gia đình của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện tại các tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ mỗi nước,
    Đã thỏa thuận như sau:
    1. Cho phép làm việc có thu nhập
    Thành viên gia đình sống chung cùng một hộ với thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế của Nưc c(sau đây gọi chung là “Cơ quan đại diện), được phép làm việc có thu nhập trên lãnh thcủa Nước tiếp nhận trên cơ sở có đi có lại và phù hợp với pháp luật của Nước tiếp nhận.
    2. Định nghĩa
    Vì Mục đích của Bản ghi nhớ này:
    (a) “Thành viên Cơ quan đại diện” được hiểu là cán bộ của Nước cử trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế và không phải là công dân hoặc thường trú Nước tiếp nhận.
    (b) Thành viên gia đình”: là vợ/chồng của thành viên Cơ quan đại diện sng cùng một hộ với thành viên đó, hoặc con dưới 18 tuổi; con từ 18 tuổi đến 25 tui đang đi học, phụ thuộc kinh tế và sng cùng một hộ với thành viên cơ quan đại diện.
    (c) “Cơ quan có thẩm quyền” được hiểu: Bộ Ngoại giao (vphía Việt Nam) và Tng cục Lễ tân Bộ Ngoại giao (về phía Liên hiệp Vương quốc Anh và Bc Ai-len).
    (a) Tại Việt Nam, khi một thành viên gia đình của LHVQ Anh muốn làm việc có thu nhập, Cơ quan đại diện của LHVQ Anh phải có công hàm đề nghgửi Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trong văn bản đề nghị phải có họ tên của thành viên gia đình, họ tên và địa chỉ của người sử dụng lao động và mô tả công việc.
    Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, căn cứ các quy định nội luật có liên quan, sẽ thông báo bng văn bản cho Cơ quan đại diện của LHVQ Anh, trong thời hạn ti đa là ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, về việc người đó có được phép làm việc có thu nhập hay không. Người đó được cấp giy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Quy định này được áp dụng một cách thiện chí.
    Cơ quan đại diện của LHVQ Anh phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc thành viên gia đình đó đã chấm dứt việc làm có thu nhập và sẽ phải có văn bản đề nghị mới trong trường hợp người này quyết định làm việc mới.
    (b) Tại LHVQ Anh, những người được quy định tại Điểm 2 Bản ghi nhớ này được phép làm việc mà không phải thực hiện bất cứ thủ tục hành chính nào khác.
    4. Chm dứt cho phép làm việc
    Về nguyên tắc, việc cho phép làm việc có thu nhập trên lãnh thcủa Nước tiếp nhận sẽ chấm dứt khi:
    (a) Cá nhân liên quan không còn là thành viên gia đình theo định nghĩa của Bn ghi nh này;
    (b) Cá nhân liên quan không còn cư trú tại Nước tiếp nhận với tư cách là thành viên gia đình;
    (c) Thành viên cơ quan đại diện mà đương sự thành viên gia đình chấm dứt nhiệm kỳ công tác;
    (d) Việc thực hiện công việc có thu nhập chấm dứt.
    5. Quyền ưu đãi và miễn trừ
    (a) Trong trường hợp thành viên gia đình được hưng quyền miễn trừ tài phán về dân sự hoặc hành chính của Nước tiếp nhn theo Công ước Viên ngày 18 tháng 4 năm 1961 về quan hệ ngoại giao hay các Điều ước quốc tế khác có liên quan, quyền min trừ này sẽ không được áp dụng đối với các hành vi thực hiện trong quá trình làm việc có thu nhập thuộc phạm vi Điều chỉnh của pháp luật về dân sự và hành chính của nước tiếp nhận.
    (b) Trong trường hợp thành viên gia đình được hưởng quyn min trừ tài phán về hình sự của Nước tiếp nhận theo Công ước Viên ngày 18 tháng 4 năm 1961 về quan hệ ngoại giao hay các Điều ước quốc tế khác có liên quan thì các Điều Khoản về quyền min trừ tài phán về hình sự của Nước tiếp nhận sẽ được tiếp tục áp dụng. Tuy nhiên, Nước cử phải xem xét nghiêm túc bất kỳ yêu cu nào của Nước tiếp nhận về việc từ bỏ quyn miễn trừ tài phán về hình sự đi với thành viên gia đình bị truy tdo phạm tội trong khi thực hiện công việc có thu nhập. Trong trường hợp không từ bỏ quyền min trừ này và Nước tiếp nhận coi đây là vn đề nghiêm trọng, Nước tiếp nhận có thể yêu cầu rút thân nhân đó về nước.
    6. Chế độ thuế và bảo hiểm xã hội
    Phù hợp với Công ước Viên ngày 18 tháng 4 năm 1961 vquan hệ ngoại giao hoc các Điều ước quốc tế khác có liên quan, thành viên gia đình phải tuân thủ chế độ thuế và bảo hiểm xã hội của Nước tiếp nhận đối với các vấn đề liên quan đến công việc có thu nhập của họ trên lãnh thcủa Nước đó.
    7. Giải quyết tranh chấp
    Mọi tranh chấp giữa hai Chính phủ liên quan đến việc thực hiện hoặc giải thích hoặc áp dụng Bản ghi nhnày được gii quyết qua thương lượng bng đường ngoại giao.
    8. Thi hạn và việc chấm dứt hiệu lực
    (a) Bn ghi nhnày có hiệu lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày phía LHVQ Anh nhận được công hàm ngoại giao của phía Việt Nam thông báo về việc đã hoàn tất các thtục nội luật cần thiết theo quy đnh pháp luật Việt Nam đBản ghi nhớ này có hiệu lực.
    (b) Các Chính phủ có thsửa đổi, bổ sung Bản ghi nhớ này theo thỏa thuận bng văn bản qua đường ngoại giao.
    (c) Bản ghi nhớ này có giá trị vô thời hạn. Mỗi Chính phủ có thể hủy bỏ Bn ghi nhớ này vào bt cứ thời Điểm nào bng cách thông báo bằng văn bản cho Chính phủ kia qua đường ngoại giao. Trong trường hợp đó, Bản ghi nhớ sẽ chm dứt hiệu lực sau sáu (06) tháng kể tngày nhận được thông báo.
    Ký tại Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2015 thành hai (02) bản gốc bằng tiếng Anh và tiếng Việt; các văn bản có giá trị như nhau.
     

    THAY MT CHÍNH PHỦ NƯỚC
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
    VIỆT NAM





    BÙI THANH SƠN
    THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
    THAY MẶT CHÍNH PHỦ
    LIÊN HIỆP VƯƠNG QUC ANH
    VÀ BC AI-LEN




    THE Rt HON HUGO SWIREMP
    QUỐC VỤ KHANH
    BỘ NGOẠI GIAO
     
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế số 41/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 14/06/2005 Hiệu lực: 01/01/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X