hieuluat

Chỉ thị 7124/CT-BNN-TY xử lý cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm xếp loại C theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:7124/CT-BNN-TYNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Cao Đức Phát
    Ngày ban hành:31/08/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:31/08/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Nông nghiệp-Lâm nghiệp
  • BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
    -------
    Số: 7124/CT-BNN-TY
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2015
     
     
    CHỈ THỊ
    VỀ VIỆC XỬ LÝ CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM XẾP LOẠI C
    THEO THÔNG TƯ 45/2014/TT-BNNPTNT.
     
     
    Ngày 29/5/2015 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Chỉ thị số 4211/CT-BNN-TY về việc tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật, nhiều địa phương đã và đang triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này. Tuy nhiên, theo báo cáo của các địa phương, 6 tháng đầu năm 2015, trong 1010 cơ sở giết mổ động vật được kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT có tới 977 cơ sở xếp loại C (chiếm 96,73%); đã có 702 lượt tái kiểm tra đối với cơ sở giết mổ động vật xếp loại C, xong chỉ có 01 cơ sở lên loại B (chiếm 0,14%). Việc xử lý đối với các cơ sở giết mổ xếp loại C chưa triệt để, đặc biệt tại nhiều tỉnh, thành phố phía Bắc còn tồn tại quá nhiều cơ sở giết mổ nhỏ lẻ chưa được kiểm soát và cơ sở xếp loại C theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT (chi tiết tại Phụ lục 1) dẫn đến nguy cơ cao mất vệ sinh an toàn thực phẩm.
    Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là: (1) Chính quyền địa phương chưa thực hiện hoặc chưa triển khai thực hiện việc quy hoạch cơ sở giết mổ trên địa bàn, thiếu cơ chế chính sách hỗ trợ cụ thể về xây dựng mới hoặc nâng cấp các cơ sở giết mổ nằm trong quy hoạch; (2) sự phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong công tác quản lý hoạt động giết mổ động vật chưa chặt chẽ; (3) Chính quyền địa phương chưa công khai danh sách và có biện pháp kiên quyết đóng cửa cơ sở giết mổ xếp loại C; (4) công tác quản lý, kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở giết mổ chưa được tiến hành theo quy định; (5) công tác thông tin, tuyên truyền đối với người kinh doanh và tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế, ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật chưa tốt.
    Để xử lý các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm xếp loại C và thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp giao ban Ban chỉ đạo An toàn thực phẩm 6 tháng đầu năm 2015, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao cần quyết liệt trong chỉ đạo điều hành, thực hiện đầy đủ, có kết quả các giải pháp, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
    1. Triển khai thực hiện việc quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn; rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch cơ sở giết mổ chưa hợp lý; ban hành chính sách hỗ trợ cụ thể về xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các cơ sở giết mổ động vật nằm trong quy hoạch do UBND cấp tỉnh phê duyệt (chính sách và biện pháp của một số địa phương nhằm tăng cường quản lý giết mổ động vật, tham khảo Phụ lục 2).
    2. Chỉ đạo UBND cấp huyện rà soát việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ trên địa bàn; giao các lực lượng Công an, Quản lý thị trường phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên ngành thú y kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các cá nhân vi phạm trong hoạt động giết mổ động vật nhỏ lẻ không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
    3. Yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo cơ quan chuyên ngành thú y địa phương tăng cường công tác kiểm soát giết mổ, thực hiện nghiêm quy trình kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ ở địa phương theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kiểm tra định kỳ các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn và tổ chức tái kiểm tra 100% cơ sở giết mổ động vật loại C theo Thông tư 45/2015/TT-BNNPTNT.
    4. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Công thương và Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nghiêm Điều 17 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT, trong đó có việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở xếp loại C và thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
    5. Chỉ đạo các đơn vị chức năng tại địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật tới người tham gia giết mổ động vật, vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm; tuyên truyền để người kinh doanh và người tiêu dùng có thói quen sử dụng thịt gia súc, gia cầm được cung cấp từ các cơ sở giết mổ có kiểm soát của cơ quan chuyên ngành Thú y.
    Đề nghị đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm Chỉ thị này và thường xuyên báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình chỉ đạo nếu có vướng mắc, đề nghị thông báo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp xử lý kịp thời./.
     

     Nơi nhận:
    - PTTg Vũ Đức Đam (để b/c);
    - Văn phòng Trung ương Đảng;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Chủ tịch UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
    - Cục Thú y; các Cơ quan Thú y vùng;
    - Sở NN&PTNT, CCTY các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Lưu: VT, TY.
    BỘ TRƯỞNG




    Cao Đức Phát
     
     
    PHỤ LỤC I
    SỐ LƯỢNG CÁC CƠ SỞ GIẾT MỔ NHỎ LẺ TOÀN QUỐC VÀ TỶ LỆ KIỂM SOÁT
    (Kèm theo Chỉ thị số 7124/CT-BNN-TY ngày 31/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
     
     

    TT
    Địa phương/tỉnh
    Số cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
    Số CSGM được kiểm soát
    Tỷ lệ % số cơ sở kiểm soát
    1
    Hà Nội
    2.417
    0
    0
    2
    Nam Định
    2.060
    0
    0
    3
    Ninh Bình
    1.341
    0
    0
    4
    Hà Nam
    654
    33
    5,05
    5
    Hòa Bình
    559
    533
    95,35
    6
    Sơn La
    407
    405
    99,51
    7
    Điện Biên
    207
    207
    100
    8
    Lai Châu
    213
    213
    100
    9
    Lào Cai
    372
    21
    5,65
    10
    Yên Bái
    638
    0
    0
    11
    Phú Thọ
    1.263
    02
    0,16
    12
    Vĩnh Phúc
    969
    8
    0,83
    13
    Hải Phòng
    1.571
    0
    0
    14
    Hải Dương
    588
    25
    4,25
    15
    Hưng Yên
    1.125
    1
    0,09
    16
    Thái Bình
    1.919
    23
    1,19
    17
    Bắc Ninh
    164
    0
    0
    18
    Bắc Giang
    2.133
    1
    0,04
    19
    Quảng Ninh
    866
    0
    0
    20
    Lạng Sơn
    577
    0
    0
    21
    Cao Bằng
    326
    214
    65,64
    22
    Bắc Cạn
    866
    31
    3,58
    23
    Thái Nguyên
    5
    5
    100
    24
    Tuyên Quang
    804
    0
    0
    25
    Hà Giang
    257
    0
    0
    26
    Thanh Hóa
    2.879
    873
    30,32
    27
    Nghệ An
    2.709
    10
    0,37
    28
    Hà Tĩnh
    415
    415
    100
    29
    Quảng Bình
    611
    611
    100
    30
    Quảng Trị
    236
    236
    100
    31
    Thừa Thiên-Huế
    35
    35
    100
    32
    Đà Nẵng
    15
    15
    100
    33
    Quảng Nam
    161
    110
    68,32
    34
    Quảng Ngãi
    439
    439
    100
    35
    Bình Định
    722
    -
    -
    36
    Phú Yên
    275
    268
    97,45
    37
    Khánh Hòa
    148
    138
    93,24
    38
    Kon Tum
    112
    104
    92,86
    39
    Gia Lai
    215
    2
    0,93
    40
    Đắc Lắc
    152
    152
    100
    41
    Đắc Nông
    45
    45
    100
    42
    Lâm Đồng
    429
    163
    37,99
    43
    Tp Hồ Chí Minh
    2
    2
    100
    44
    Bà Rịa - Vũng Tàu
    25
    25
    100
    45
    Đồng Nai
    59
    59
    100
    46
    Ninh Thuận
    66
    29
    43,94
    47
    Bình Thuận
    117
    12
    10,26
    48
    Bình Dương
    11
    11
    100
    49
    Bình Phước
    6
    6
    100
    50
    Tây Ninh
    33
    33
    100
    51
    Long An
    1
    1
    100
    52
    Tiền Giang
    0
    0
     
    53
    Bến Tre
    215
    -
    -
    54
    Tp. Cần Thơ
    0
    0
     
    55
    Đồng Tháp
    89
    89
    100
    56
    Vĩnh Long
    20
    20
    100
    57
    Trà Vinh
    140
    130
    92,86
    58
    An Giang
    35
    35
    100
    59
    Hậu Giang
    33
    33
    100
    60
    Sóc Trăng
    54
    54
    100
    61
    Kiên Giang
    71
    71
    100
    62
    Bạc Liêu
    19
    -
    -
    63
    Cà Mau
    0
    0
     
    1
    Tổng
    32.895
    5.948
     
    Ghi chú: (-): Không có số liệu
     
     
    PHỤ LỤC II
    CHÍNH SÁCH BIỆN PHÁP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
    NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT
    (Kèm theo Chỉ thị số 7124/CT-BNN-TY ngày 31/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
     
     
    1. UBND các tỉnh ban hành những chính sách phù hợp, khuyến khích và thu hút được các nhà đầu tư tham gia trong công tác quy hoạch giết mổ (hỗ trợ tài chính, chính sách ưu đãi về thuế và đất đai; hỗ trợ các cơ sở giết mổ xây dựng thương hiệu sản phẩm và quảng bá, giới thiệu sản phẩm từ đó thu hút được các nhà đầu tư; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh giết mổ di dời vào khu quy hoạch).
    2. Thông tin về quy hoạch, địa điểm phê duyệt quy hoạch được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung công tác quy hoạch giết mổ được triển khai tới các tổ chức, cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, giết mổ, vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật để thực hiện.
    3. UBND tỉnh phối hợp với các ban ngành liên quan xây dựng liên kết chuỗi ngành hàng giữa sản xuất, giết mổ và phân phối tạo được lòng tin cho người tiêu dùng vào hệ thống tiêu chuẩn và chứng nhận sản phẩm chăn nuôi đảm bảo chất lượng, tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực sản xuất; nâng cao vai trò chủ đạo của hiệp hội doanh nghiệp trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ, lưu thông.
    4. UBND các tỉnh này thành lập ban chỉ đạo sắp xếp giết mổ các cấp, đặc biệt là cấp xã để quản lý hiệu quả hoạt động giết mổ, vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật; tổ chức quản lý vệ sinh ATTP theo chuỗi và thực hiện đồng bộ trên toàn tỉnh; tổ chức sắp xếp những điểm kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tại các chợ, đảm bảo điều kiện trong kinh doanh và thuận tiện cho người tiêu dùng.
    5. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, liên tục và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực giết mổ, vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật; đồng thời công bố thông tin các tổ chức, cá nhân vi phạm trên phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết và giám sát.
    6. Nguồn kinh phí cho hoạt động thanh kiểm tra thường xuyên được dự trù và bố trí đủ để đảm bảo các hoạt động kiểm tra được thực hiện hiệu quả và liên tục trên địa bàn tỉnh.
    7. Hàng quý tổ chức hội nghị giao ban rút kinh nghiệm, bàn giải pháp khắc phục khó khăn trong công tác quản lý giết mổ, quản lý kinh doanh thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Chỉ thị 7124/CT-BNN-TY xử lý cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm xếp loại C theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    Số hiệu:7124/CT-BNN-TY
    Loại văn bản:Chỉ thị
    Ngày ban hành:31/08/2015
    Hiệu lực:31/08/2015
    Lĩnh vực:Nông nghiệp-Lâm nghiệp
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Cao Đức Phát
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X