BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ---------------- Số: 901/BNN-CB V/v: báo cáo báo cáo giải trình về quy định danh mục máy móc, thiết bị được hưởng chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------- Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2012 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Triển khai Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 62/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/10/2010 về quy định danh mục máy móc, thiết bị được hưởng chính sách theo Quyết định số 63 của Thủ tướng Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 03/2011/TT-NHNN ngày 08/3/2011 về hướng dẫn chi tiết thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 1/5/2011. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 65/2011/TT-BTC ngày 16/5/2011 về hướng dẫn hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
Theo tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến 30/11/2011 về kết quả thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ đã cho vay 769 khách hàng trong đó 14 doanh nghiệp 755 cá nhân với tổng dư nợ 370 tỷ đồng, trong đó cho vay theo điều 1 của Quyết định 63 được 89 tỷ đồng và điều 2 của Quyết định 63 được 281 tỷ đồng.
Quyết định 63/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là hết sức đúng đắn, kịp thời, đáp ứng nhu cầu trang bị máy móc, thiết bị giảm tổn thất sau thu hoạch.Tuy nhiên, nguồn vốn cho vay còn hạn chế, các danh mục máy móc, thiết bị được hưởng chính sách hỗ trợ chưa cụ thể hóa nên tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn chưa tiếp cận được.
Ngày 02 tháng 12 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
Để phù hợp với Quyết định mới ban hành của Thủ tướng Chính phủ và chi tiết hơn các hạng mục được hỗ trợ của Nhà nước, làm cơ sở để các ngân hàng thực hiện cho vay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn soạn thảo thông tư mới thay thế Thông tư số 62/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/10/2010 về quy định danh mục các loại máy móc, thiết bị được hưởng chính sách theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Trong văn bản góp ý các Bộ: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cơ bản thống nhất với dự thảo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có văn bản kèm theo). Riêng Bộ Tài chính chưa thống nhất về một số hạng mục sau:
1. Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ có tải trọng dưới 500kg: Đây là hạng mục do Bộ Công Thương (văn bản số 196/BCT-CNNg ngày 11/01/2012 kèm theo) đề nghị, vì loại phương tiện này đáp ứng được yêu cầu của nông dân trong vận chuyển vật tư, hàng hóa ở địa bàn nông thôn và đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận chất lượng. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng thống nhất với đề xuất này để đưa vào dự thảo. Tuy nhiên, vì danh mục này chưa có trong Quyết định 63/2010/QĐ-TTg nên Bộ Tài chính chưa thống nhất.
2. Bộ Tài chính đề nghị không đưa vào danh mục container lạnh bảo quản, nông, thủy sản gắn sơ mi rơ mooc. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho rằng các thiết bị này thực chất là những kho lạnh bảo quản di động rất cần thiết để nâng cao chất lượng góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch.
3. Đối với một số thiết bị như: Hệ thống máy móc, thiết bị rang, xay cà phê, chế biến cà phê nước và hòa tan chưa có trong Quyết định 63/2010/QĐ-TTg nhưng có ý nghĩa lớn trong việc tận thu sử dụng cà phê thải loại (phẩm cấp thấp) để sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch nên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị bổ sung vào danh mục được hưởng hỗ trợ.
Để có cơ sở ban hành thông tư hướng dẫn kịp thời, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hưởng chính sách được thuận lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin kính trình Thủ tướng xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Bộ trưởng (để b/c); - Lưu: VT, CB. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Diệp Kỉnh Tần |