Cơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 52-HĐBT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 27/05/1989 | Hết hiệu lực: | 01/01/1994 |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 52-HĐBT NGÀY 27-5-1989
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NÔNG NGHIỆP NGÀY 25-2-1983 VÀ PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NÔNG NGHIỆP NGÀY 30 THÁNG 1 NĂM 1989
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. - Những tổ chức và cá nhân được giao đất nông nghiệp hoặc các loại đất khác dùng vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế nông nghiệp là:
a) Các hợp tác xã nông nghiệp, các tập đoàn sản xuất nông nghiệp.
b) Các hộ tư nhân, các hộ nông dân sản xuất riêng lẻ sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp.
c) Các xí nghiệp, nông trường, lâm trường, trạm, trại quốc doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, trường học... sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp.
d) Các tổ chức xã hội, các đoàn thể (nhà thờ, chùa, đền, thánh thất, Hội nông dân, Đoàn thanh niên...) sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp.
đ) Các xã viên hợp tác xã, tập đoàn viên tập đoàn sản xuất nông nghiệp; công nhân, viên chức, các cơ quan, xí nghiệp, nông trường, lâm trường, trạm, trại quốc doanh; cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang và các cá nhân khác có sử dụng đất làm kinh tế gia đình.
Điều 2.
a) Những loại đất phải chịu thuế nông nghiệp bao gồm:
- Đất nông nghiệp, kể cả đồng cỏ, bãi bồi, mặt nước nhỏ nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất khác, nếu dùng vào sản xuất nông nghiệp (đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất dự trữ, đất trồng cây lấy gỗ, lấy lá không thuộc diện nộp tiền nuôi rừng...).
- Đất để vượt quá mức quy định tại điều 35 của Luật đất đai.
b) Những loại đất không phải chịu thuế nông nghiệp bao gồm:
- Đất làm trường học, trạm xá, nhà văn hoá, sân vận động cố định, bể bơi cố định, nghĩa trang, trụ sở xã, nhà kho, sân phơi, xưởng chế biến nông sản, trại chăn nuôi của các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, nông trường, lâm trường, trạm, trại quốc doanh sử dụng theo đúng nhiệm vụ thiết kế được duyệt.
- Đất để ở theo quy định tại điều 35 của Luật đất đai.
- Đất làm công trình giao thông thuỷ lợi lớn và vừa.
- Đất khai hoang, phục hoá trồng cây hàng năm chưa đến hạn chịu thuế nông nghiệp.
- Đất ở vùng rẻo cao, vùng mới định canh, định cư được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quyết định chưa chịu thuế nông nghiệp.
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương căn cứ vào diện tích các loại đất đã đo đạc theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10-11- 1980 của Thủ tướng Chính phủ và chính sách thuế nông nghiệp để xác định diện tích đưa vào tính thuế.
Hàng năm Bộ Tài chính duyệt diện tích đất chịu thuế cây hàng năm và cây lâu năm của các địa phương để trình Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn.
Điều 3. - Hạng đất tính thuế đối với đất trồng cây hàng năm (trừ cây công nghiệp ngắn ngày) giữ theo hạng đất tính thuế đã xác định trong hai năm 1984-1985. Đồng thời, phải điều chỉnh nâng hạng đất tính thuế đối với các vùng đất đã chuyển cây trồng có thu nhập cao hoặc chuyển từ đất một vụ thành đất hai vụ do kết quả đầu tư về thuỷ lợi, cải tạo đất...
Đất mới đưa vào tính thuế (bao gồm cả đất nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh) được xếp hạng tính thuế theo hạng đất của ruộng liền canh hoặc của ruộng đất có điều kiện và kết quả sản xuất tương tự ở địa phương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác định lại hạng đất tính thuế và tổng hợp bảng phân hạng đất tính thuế của địa phương trình Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn.
Điều 4. - Tỷ lệ quy đổi nông sản ra thóc để thực hiện phân đất, điều chỉnh hạng đất và thu thuế do Bộ Tài chính hướng dẫn.
Điều 5. - Đối với đất chuyên trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây dược liệu đặc biệt, thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên sản lượng thực thu hàng năm như sau:
- Cây công nghiệp ngắn ngày: 10%
- Cây dược liệu đặc biệt: 20%.
Đất trồng cây dược liệu khác tính thuế như đối với đất trồng cây hàng năm quy định tại điều 3 của Nghị định này.
Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày và cây dược liệu đặc biệt không áp dụng Quy định này.
Điều 6. - Đối với đất vườn, đất trồng cây lâu năm, thuế tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên sản lượng hoặc giá trị sản lượng hàng năm, tuỳ theo loại cây trồng căn cứ diều 9 Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 30 tháng 1 năm 1989.
Bộ Tài chính cụ thể hoá từng loại cây theo các thuế suất đã quy định.
Điều 7. - Sản lượng tính thuế của cây công nghiệp ngắn ngày, cây dược liệu đặc biệt; sản lượng hoặc giá trị sản lượng của cây lâu năm và vườn tạp do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương duyệt thì được dùng làm căn cứ tính thuế.
Điều 8. - Việc xét và giải quyết giảm thuế, miễn thuế quy định như sau:
a) Trường hợp do thiên tai, địch hoạ mà mùa màng bị thiệt hại nặng thì lấy sản lượng thực tế thu hoạch cả năm so với sản lượng chịu thuế trên toàn bộ diện tích đất chịu thuế của tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế để tính thiệt hại, rồi căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại mà miễn, giảm thuế theo tỷ lệ như sau:
Tỷ lệ thiệt hại | Tỷ lệ giảm thuế |
Thiệt hai từ 15% đến 40% | Giảm thuế tương đương |
Thiệt hại từ trên 40% đến 45% | Giảm thuế 50% |
Thiệt hại từ trên 45% đến 50% | Giảm thuế 60% |
Thiệt hại từ trên 50% đến 60% | Giảm thuế 70% |
Thiệt hại trên 55% | Miễn thuế |
b) Trường hợp do tổ chức lại sản xuất hoặc thay đổi quy hoạch và phương án kinh tế - kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt (các Bộ, Tổng cục xét duyệt đối với các nông trường, trạm, trại quốc doanh do trung ương quản lý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xét duyệt đối với các đơn vị do địa phương quản lý) mà thu nhập của tổ chức hoặc cá nhân nộp thuế bị giảm sút nhiều so với trước thì được xét giảm, miễn thuế.
c) Thương bệnh binh; bố, mẹ, vợ liệt sĩ cô đơn, gia đình có công với cách mạng, gia đình nông dân nghèo thuộc dân tộc ít người và vùng căn cứ kháng chiến cũ, nếu già yếu, thiếu sức lao động, thu nhập thấp, không còn nguồn thu nhập nào khác, ốm đau, tai nạn bất ngờ, đời sống có nhiều khó khăn... được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì được xét giảm miễn thuế theo quy định tại điều 17 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và điều 9 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 30 thang 1 năm 1989.
d) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được quyền quyết định giảm thuế, miễn thuế trong các trường hợp nói ở các điểm a, b, c trên đây trong phạm vi không quá 5% tổng số thuế ghi thu trong cả năm của tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
Trường hợp thiên tai, địch hoạ nặng, cần giảm, miễn thuế nhiều hơn mức quy định trên thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương đề nghị Bộ Tài chính quyết định. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giảm, miễn thuế của các địa phương.
Điều 9.- Năm thuế nông nghiệp tính từ ngày 1 tháng 10 năm nay đến 30 tháng 9 năm sau đối với các tỉnh từ Bình Trị Thiên trở ra và từ ngày 1 tháng 12 năm nay đến 30 tháng 11 năm sau đối với các tỉnh từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào.
Thuế tính cả năm nhưng thu mỗi năm từ 1 đến 2 lần, tuỳ theo vụ sản xuất của mỗi cây trồng chính trong năm.
Hội đồng Bộ trưởng giao mức thu thuế cả năm cho từng tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính phân bố mức thu từng vụ cho từng tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định và công bố ngày bắt đầu và kết thúc vụ thuế nông nghiệp của địa phương.
Điều 10.- Sổ thuế nông nghiệp lập hàng năm.
Đối với các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, xã viên, tập đoàn viên và các tổ chức, cá nhân khác được xã, phường, thị trấn giao đất để sản xuất nông nghiệp thì sổ thuế nông nghiệp lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và nộp tại nơi lập sổ thuế.
Đối với các nông trường, lâm trường, trạm, trại quốc doanh, các đơn vị lực lượng vũ trang... sổ thuế nông nghiệp lập tại cơ quan thuế nông nghiệp huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh hoặc cơ quan thuế nông nghiệp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và nộp thuế tại nơi lập sổ thuế.
Điều 11.- Đối với đất trồng lúa, thuế thu chủ yếu bằng thóc; riêng các vùng cao, vùng xa đường giao thông, không có điều kiện vận chuyển sản phẩm để nộp thuế hoặc không có cơ quan thu mua hoặc đối với những địa phương nông dân có yêu cầu và Nhà nước có thể dùng tiền để mua đủ số thóc tương ứng thì thu bằng tiền.
- Đối với cây hàng năm khác: thu chủ yếu bằng tiền.
- Đối với các nông trường, lâm trường, trại, trạm quốc doanh: thu bằng tiền.
Giá để tính thuế bằng tiền thay hiên vật nông sản do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định, căn cứ vào thời giá nông sản ở địa phương tại thời điểm thu thuế.
Điều 12.- Tổng số thuế thu bằng hiện vật và bằng tiền phải tính thành tiền và nộp đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
Việc điều tiết số thu về thuế nông nghiệp tính thành tiền do ngân sách tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương được quy định trong chế độ phân cấp quản lý tài chính và ngân sách Nhà nước. Đối với ngân sách xã, phường, thị trấn, tỷ lệ điều tiết này do Bộ Tài chính quy định cụ thể.
Điều 13.- Bộ Tài chính tổ chức thực hiện công tác thuế rộng rãi và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện công tác này.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành trong địa phương tổ chức thực hiện công tác thuế nông nghiệp, thu đủ số thuế theo chỉ tiêu được Hội đồng Bộ trưởng giao.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm về công tác thuế nông nghiệp của địa phương trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp tổ chức thu nộp thuế chịu trách nhiệm giao đủ số thuế bằng hiện vật và bằng tiền cho ngân sách Nhà nước đúng kỳ hạn.
Điều 14.- Ngành thuế nông nghiệp là cơ quan chuyên môn giúp chính quyền các cấp thực hiện công tác thuế nông nghiệp và trực tiếp thu thuế tại địa phương.
Hệ thống tổ chức ngành thuế nông nghiệp nằm trong ngành tài chính, được quản lý thống nhất từ trung ương đến xã. Cán bộ thuế nông nghiệp được hưởng chế độ trang cấp các phương tiện cần thiết để phục vụ công tác thuế nông nghiệp.
Điều 15.- Bộ Tài chính dự trù trong ngân sách Nhà nước một khoản kinh phí căn cứ vào nhiệm vụ thu được giao để phục vụ công tác thuế nông nghiệp, trình Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt hàng năm.
Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ trích lập và sử dụng khoản kinh phí này.
Điều 16.- Việc phạt tiền hoặc hiện vật nói ở điều 25 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 quy định như sau:
a) Nếu khai man, lậu thuế bị phát hiện thì phải nộp đủ số thuế thiếu và phải nộp phạt từ 100% đến 200% số thuế nộp thiếu.
b) Nếu quá hạn mà vẫn chưa nộp thì mỗi ngày phải nộp phạt từ 1% số thuế nộp chậm. Mức phạt tối đa có thể đến 50% số thuế nộp chậm.
c) Nếu không nộp thuế và không nộp phạt thì xử theo Bộ luật hình sự.
d) Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định việc xử phạt và thu tiền phạt. Số tiền phạt phải đưa vào nguồn thu khác của ngân sách theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ) Người nào lợi dụng chức, quyền bao che cho người vi phạm Pháp lệnh về thuế nông nghiệp, làm trái các quy định về thuế nông nghiệp hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp thì bị xử lý theo kỷ luật hành chính. Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng thì bị xử phạt theo Bộ luật hình sự.
Điều 17. - Nghị định này thay cho Nghị định số 25-HĐBT ngày 30-3-1983 và có hiệu lực thi hành kể từ năm thuế nông nghiệp 1989.
Điều 18. - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản hết hiệu lực |
03 | Văn bản được hướng dẫn |
04 | Văn bản sửa đổi, bổ sung |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 |
Nghị định quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về Thuế Nông nghiệp ngày 25-02-1983
In lược đồCơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng |
Số hiệu: | 52-HĐBT |
Loại văn bản: | Nghị định |
Ngày ban hành: | 27/05/1989 |
Hiệu lực: | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày hết hiệu lực: | 01/01/1994 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |