Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | QCVN 01-14:2010/BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | 15/01/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 15/07/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
QCVN 01-14:2010/BNNPTNT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
ĐIỀU KIỆN TRẠI CHĂN NUÔI LỢN AN TOÀN SINH HỌC
National technical regulation
Conditions for biosecurity of pig farms
Lời nói đầu:
QCVN 01 - 14: 2010/BNNPTNT do Cục Chăn nuôi chủ trì biên soạn, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thô
QCVN 01-14: 2010/BNNPTNT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐIỀU KIỆN TRẠI CHĂN NUÔI LỢN AN TOÀN SINH HỌC
National technical regulation Conditions for biosecurity of pig farms
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các điều kiện về an toàn sinh học đối với trang trại chăn nuôi lợn trong phạm vi cả nước.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại.
1.3. Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ trong quy chuẩn này được hiểu như sau:
1.3.1. An toàn sinh học trong chăn nuôi lợn: Là các biện pháp kỹ thuật nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học xuất hiện tự nhiên hoặc do con người tạo ra gây hại đến con người, gia súc và hệ sinh thái.
1.3.2. Chất thải chăn nuôi lợn: Bao gồm chất thải rắn và chất thải lỏng. Chất thải rắn bao gồm phân, gia súc chết, nhau thai... Chất thải lỏng là nước tiểu, chất nhầy, nước rửa chuồng trại và rửa các dụng cụ dùng trong chăn nuôi.
1.3.3. Tiêu độc khử trùng: Là các biện pháp cơ học, vật lý, hoá học, sinh học được sử dụng để làm sạch, vệ sinh, khử trùng loại bỏ các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng và các mầm bệnh khác của gia súc, bệnh lây giữa người và vật.
1.3.4. Đường giao thông chính: Là đường giao thông liên xã, liên huyện và liên tỉnh.
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
2.1. Vị trí, địa điểm
2.1.1. Vị trí xây dựng trang trại phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, hoặc được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2.1.2. Khoảng cách từ trang trại đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt tối thiểu 100m; cách nhà máy chế biến, giết mổ lợn, chợ buôn bán lợn tối thiểu 1 km.
2.1.3. Nơi xây dựng trang trại phải có nguồn nước sạch và đủ trữ lượng cho chăn nuôi; đảm bảo điều kiện xử lý chất thải theo quy định.
2.2. Yêu cầu về chuồng trại
2.2.1. Trại chăn nuôi phải có tường hoặc hàng rào bao quanh nhằm kiểm soát được người và động vật ra vào trại.
2.2.2. Trại chăn nuôi phải bố trí riêng biệt các khu: khu chăn nuôi; khu vệ sinh, sát trùng thiết bị chăn nuôi; khu tắm rửa, khử trùng, thay quần áo cho công nhân và khách thăm quan; khu cách ly lợn ốm; khu mổ khám lâm sàng và lấy bệnh phẩm; khu tập kết và xử lý chất thải; khu làm việc của cán bộ chuyên môn; các khu phụ trợ khác (nếu có).
2.2.3. Cổng ra vào trại chăn nuôi, khu chuồng nuôi và tại lối ra vào mỗi dãy chuồng nuôi phải bố trí hố khử trùng.
2.2.4. Chuồng nuôi lợn phải bố trí hợp lý theo các kiểu chuồng về vị trí, hướng, kích thước, khoảng cách giữa các dãy chuồng theo quy định hiện hành về chuồng trại.
2.2.5. Nền chuồng phải đảm bảo không trơn trượt và phải có rãnh thoát nước đối với chuồng sàn, có độ dốc từ 3-5% đối với chuồng nền.
2.2.6. Vách chuồng phải nhẵn, không có góc sắc, đảm bảo lợn không bị trầy xước khi cọ sát vào vách chuồng.
2.2.7. Mái chuồng phải đảm bảo không bị dột nước khi mưa.
2.2.8. Đường thoát nước thải từ chuồng nuôi đến khu xử lý chất thải phải kín, đảm bảo dễ thoát nước và không trùng với đường thoát nước khác.
2.2.9. Các thiết bị, dụng cụ chứa thức ăn, nước uống phải đảm bảo không gây độc và dễ vệ sinh tẩy rửa.
2.2.10. Các dụng cụ khác trong các chuồng trại (xẻng, xô, ...) phải đảm bảo dễ vệ sinh, tẩy rửa sau mỗi lần sử dụng.
2.2.11. Các kho thức ăn, kho thuốc thú y, kho hoá chất và thuốc sát trùng, kho thiết bị, ... phải được thiết kế đảm bảo thông thoáng, không ẩm thấp và dễ vệ sinh, tiêu độc khử trùng.
2.3. Yêu cầu về con giống
2.3.1. Lợn giống mua về nuôi phải có nguồn gốc rõ ràng, khoẻ mạnh, có đầy đủ giấy kiểm dịch và phải có bản công bố tiêu chuẩn chất lượng kèm theo. Trước khi nhập đàn, lợn phải được nuôi cách ly theo quy định hiện hành.
2.3.2. Lợn giống sản xuất tại cơ sở phải thực hiện công bố tiêu chuẩn. Chất lượng con giống phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn đã công bố.
2.3.3. Lợn giống phải được quản lý và sử dụng phù hợp theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.4. Thức ăn, nước uống
2.4.1. Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn và khẩu phần ăn của các loại lợn.
2.4.2. Không sử dụng thức ăn thừa của đàn lợn đã xuất chuồng, thức ăn của đàn lợn đã bị dịch cho đàn lợn mới.
2.4.3. Bao bì, dụng cụ đựng thức ăn của đàn lợn bị dịch bệnh phải được tiêu độc, khử trùng.
2.4.4. Nước dùng cho lợn uống phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng tại bảng 1, phần phụ lục Quy chuẩn này.
2.4.5. Trong trường hợp phải trộn thuốc, hoá chất vào thức ăn, nước uống nhằm mục đích phòng bệnh hoặc trị bệnh phải tuân thủ thời gian ngừng thuốc, ngừng hoá chất theo hướng dẫn của nhà sản xuất; không được sử dụng kháng sinh, hoá chất trong danh mục cấm theo quy định hiện hành.
2.5. Chăm sóc, nuôi dưỡng
2.5.1. Các trại chăn nuôi phải có quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp các loại lợn theo các giai đoạn sinh trưởng phát triển.
2.5.2. Mật độ nuôi, cung cấp thức ăn nước uống, vệ sinh thú y phải phù hợp theo quy định hiện hành.
2.6. Vệ sinh thú y
2.6.1. Chất sát trùng tại các hố sát trùng ở cổng ra vào trại chăn nuôi, khu chăn nuôi và chuồng nuôi phải bổ sung hoặc thay hàng ngày.
2.6.2. Tất cả các phương tiện vận chuyển khi vào trại chăn nuôi, khu chăn nuôi phải đi qua hố khử trùng và phải được phun thuốc sát trùng. Mọi người trước khi vào khu chăn nuôi phải thay quần áo, giầy dép và mặc quần áo bảo hộ của trại; trước khi vào các chuồng nuôi phải nhúng ủng hoặc giầy dép vào hố khử trùng.
2.6.3. Định kỳ phun thuốc sát trùng xung quanh khu chăn nuôi, các chuồng nuôi ít nhất 1 lần/2 tuần; phun thuốc sát trùng lối đi trong khu chăn nuôi và các dãy chuồng nuôi ít nhất 1 lần/tuần khi không có dịch bệnh, và ít nhất 1 lần/ngày khi có dịch bệnh; phun thuốc sát trùng trên lợn 1 lần/tuần khi có dịch bệnh bằng các dung dịch sát trùng thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.6.4. Định kỳ phát quang bụi rậm, khơi thông và vệ sinh cống rãnh trong khu chăn nuôi ít nhất 1 lần/tháng.
2.6.5. Không vận chuyển lợn, thức ăn, chất thải hay vật dụng khác chung một phương tiện; phải thực hiện sát trùng phương tiện vận chuyển trước và sau khi vận chuyển.
2.6.6. Phải vệ sinh máng ăn, máng uống hàng ngày.
2.6.7. Có biện pháp để kiểm soát côn trùng, loài gặm nhấm và động vật khác (nếu có) trong khu chăn nuôi. Khi sử dụng bẫy, bả phải có biển thông báo và ghi sơ đồ chi tiết vị trí đặt bẫy, bả và thường xuyên kiểm tra thu gom để xử lý.
2.6.8. Thực hiện các quy định về tiêm phòng cho đàn lợn theo quy định. Trong trường hợp trại có dịch, phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về chống dịch.
2.6.9. Áp dụng phương thức chăn nuôi “cùng vào cùng ra” theo thứ tự ưu tiên cả khu, từng dãy, từng chuồng, từng ô.
2.6.10. Sau mỗi đợt nuôi phải làm vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng, dụng cụ chăn nuôi và để trống chuồng ít nhất 7 ngày trước khi đưa lợn mới đến. Trong trường hợp trại bị dịch, phải để trống chuồng ít nhất 21 ngày.
2.7. Xử lý chất thải và bảo vệ môi trường
2.7.1. Các trại chăn nuôi bắt buộc phải có hệ thống xử lý chất thải trong quá trình chăn nuôi.
2.7.2. Chất thải rắn phải được thu gom hàng ngày và xử lý bằng nhiệt, hoặc bằng hoá chất, hoặc bằng chế phẩm sinh học phù hợp. Chất thải rắn trước khi đưa ra ngoài phải được xử lý đảm bảo vệ sinh dịch tễ theo quy định hiện hành của thú y.
2.7.3. Các chất thải lỏng phải được dẫn trực tiếp từ các chuồng nuôi đến khu xử lý bằng đường thoát riêng. Chất thải lỏng phải được xử lý bằng hoá chất hoặc bằng phương pháp xử lý sinh học phù hợp. Nước thải sau khi xử lý, thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn tại bảng 2, phần phụ lục Quy chuẩn này.
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1. Chứng nhận hợp quy
3.1.1. Trang trại chăn nuôi lợn phải được chứng nhận hợp quy về điều kiện chăn nuôi lợn an toàn sinh học theo các quy định tại Quy chuẩn này và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3.1.2. Phương thức đánh giá, chứng nhận hợp quy thực hiện theo Thông tư số 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.2. Công bố hợp quy
3.2.1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn quy định tại mục 1.2 của Quy chuẩn này phải thực hiện công bố hợp quy và đăng ký hợp quy tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3.2.2. Hoạt động công bố hợp quy phải đáp ứng các yêu cầu về công bố hợp quy quy định tại Thông tư số 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.3. Giám sát, xử lý vi phạm
3.3.1. Cục Chăn nuôi, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chuẩn này theo phân công, phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.3.2. Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm phải tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành.
3.4. Tổ chức thực hiện
3.4.1. Chủ cơ sở chăn nuôi lợn thuộc đối tượng tại mục 1.2 phải áp dụng Quy chuẩn này.
3.4.2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Cục Chăn nuôi phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
3.4.3. Trong trường hợp các quy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định nêu tại văn bản mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
3.4.4. Trong trường hợp Việt Nam ký kết hiệp định song phương hoặc đa phương mà có những điều khoản khác với quy định trong Quy chuẩn này thì thực hiện theo điều khoản của hiệp đinh song phương hoặc đa phương đó./.
PHỤ LỤC
Bảng 1. Yêu cầu vệ sinh thú y nước uống cho lợn
TT | Tên chỉ tiêu | Đơn v ị tính | Giới hạn tối đa | Phương pháp thử |
I. Thành phần vô cơ | ||||
1 | Asen | mg/l | 0,05 | TCVN 6182-1996 (ISO 6595-1982) |
2 | Xianua(CN) | mg/l | 2 | TCVN 6181-1996 (ISO 6703-1984) |
3 | Chì ( Pb) | mg/l | 0,1 | TCVN 6193-1996 (ISO 8286-1986) |
4 | Thuỷ ngân (Hg) | mg/l | 0,1 | TCVN 5991-1995 (ISO 5666/3-1989) |
II. Vi sinh vật | ||||
1 | Vi khuẩn hiếu khí | VK/ml | 10000 | TCVN 6187-1996 (ISO 9308-1990) |
2 | Coliform tổng số | MPN/100ml | 100 | TCVN 6187-1996 (ISO 9308-1990) |
Bảng 2. Yêu cầu vệ sinh nước thải chăn nuôi lợn
TT | Tên chỉ tiêu | Đơn v ị tính | Giới hạn tối đa | Phương pháp thử |
1 | Coliform tổng số | MPN/100ml | 5000 | TCVN 6187-1996 (ISO 9308-1990) |
2 | Coli phân | MPN/100ml | 500 | TCVN 6187-1996 (ISO 9308-1990) |
3 | Salmonella | MPN/50ml | KPH | SMEWW 9260B |
Ghi chú: KPH - Không phát hiện
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu: | QCVN 01-14:2010/BNNPTNT |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Ngày ban hành: | 15/01/2010 |
Hiệu lực: | 15/07/2010 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |