hieuluat

Quyết định 1835/QĐ-UBND Quy hoạch phát triển chăn nuôi Thành phố Hà Nội đến năm 2020

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Hà NộiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1835/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Xuân Việt
    Ngày ban hành:25/02/2013Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:25/02/2013Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Nông nghiệp-Lâm nghiệp
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ HÀ NỘI
    ----------------
    Số: 1835/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    -----------------
    Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2013
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    Về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi
    thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
    -----------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
    Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; Nghị định so 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
    Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung Xây dng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
    Căn cứ Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 09/07/2012 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
    Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 258/Tr-SNN ngày 18/12/2012 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 58/BC-KH&ĐT ngày 23/01/2013; được sự nhất trí của đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố, các đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố và các đồng chí thành viên UBND Thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển chăn nuôi thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính sau:
    I. Quan điểm phát triển
    1. Quy hoạch phát triển chăn nuôi thành phố Hà Nội nằm trong chiến lược phát triển nông nghiệp cả nước, chiến lược phát triển chăn nuôi Việt Nam và trong mối liên kết với các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng; phù hợp với Quy hoạch tổng th phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng năm 2030.
    2. Phát triển chăn nuôi tập trung vào phát triển đàn lợn, bò thịt chất lượng cao, bò sữa và gia cầm, theo hướng tăng dần sản lượng con ging; từng bước đưa sản xuất con giống là sản phm chủ lực của ngành chăn nuôi, đem lại giá trị gia tăng cao cho ngành. Làm thay đổi nhanh cơ cấu kinh tế của ngành chăn nuôi và cơ cấu ngành nông nghiệp, vừa cung cấp giống cho Thành phố và cho các tỉnh khác.
    3. Phát triển chăn nuôi tại những vùng có đủ điều kiện về qu đất đai và điều kiện xử lý môi trường; phát triển chăn nuôi theo hướng xa khu dân cư, giảm dần và tiến tới xóa bỏ chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư; hình thành các khu chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp, khu chăn nuôi tập trung gắn với xây dựng hệ thống các cơ sở giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nham tăng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát, khống chế dịch bệnh và xử lý môi trường; đảm bảo ngành chăn nuôi phát triển bền vững, hiệu quả.
     II. MỤC TIÊU PHÁT TRIN:
     1. Mục tiêu tổng quát:
                  Duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2012 -2020 đạt khoảng 1,6%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 1,4%/năm.
    Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong toàn ngành nông nghiệp: năm 2020 chiếm trên 54% giá trị sản xuất nông nghiệp; đến năm 2030, cơ cấu ngành chăn nuôi chiếm khoảng 58% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
    Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành: Cơ cấu giá trị sản xuất nhóm chăn nuôi gia súc đạt 61% vào năm 2020 và 50% vào năm 2030; Cơ cấu nhóm ngành chăn nuôi gia cầm đạt 20% vào năm 2020 và 25% vào năm 2030; Cơ cấu nhóm sản phàm không qua giết thịt (trong đó tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất con giống) đạt 18% năm 2020 và đến năm 2030 đạt 24%.
    Đến năm 2020, mức tăng trưởng số lượng trại chăn nuôi xa khu dân cư hàng năm đạt trên 4%/năm; đưa tỷ trọng sản phàm hàng hóa chăn nuôi trang trại tập trung trong Thành phố đạt trên 70% vào năm 2020 trong tổng sản phẩm ngành chăn nuôi.
                  2. Mục tiêu cụ thể:
                  2.1. Mục tiêu về sản phẩm:
    - Đến năm 2020: Tổng sản lượng thịt hơi các loại đạt 420 nghìn tấn; trong đó: Sản lượng thịt lợn là 342 nghìn tấn. Sản lượng thịt bò đạt 8.000 tấn; sản lượng sữa đạt 36 ngàn tấn; Sản lượng thịt gia cầm đạt 66 nghìn tấn; sản lượng thịt khác 3,3 nghìn tn; sản lượng trứng trên 800 triệu quả.
     - Định hướng đến năm 2030: Tổng sản lượng thịt hơi các loại đạt trên 492 nghìn tn; sản lượng sữa trên 50 nghìn tn, sản lượng trứng gia cầm đạt trên 900 triệu quả.
    2.2. Mục tiêu sản xuất giống:
                  Đến năm 2020:
    - Ging lợn: đàn lợn nái được thụ tinh nhân tạo: 70%, tỷ lệ ging cao sản: 45%; đàn lợn nái ngoại: 100.000 con; khối lượng xuất chung đạt trên 85kg/con; năng suất thịt lợn hơi xuất chung tăng trên 20%; sản xuất con giống đạt 8 triệu con năm 2020.
    - Giống bò: Đến năm 2020, đàn bò cái sinh sản được thụ tinh nhân tạo: 55% (trong đó lai tạo ging bò cao sản: 45%). Đàn bò sữa: s lượng 20.000 con, năng suất sa đạt 5.500 kg/con/chu kỳ.
    - Giống gia cm: Đến năm 2020, tỷ lệ sử dụng ging gia cm tiến bộ kỹ thuật đạt 90%. Sản xuất con giống tăng 7-8%/năm, chăn nuôi tập trung công nghiệp. Sản lượng thịt: tăng bình quân mỗi năm khoảng 10%/năm. Sản lượng trng: tăng bình quân mi năm trên 10%/năm. Duy trì, bo tn một s ging gàbn địa.
     - Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục nâng cao tỷ lệ đàn lợn nái được thụ tinhnhân tạo trên 90%, sản xuất con giống lợn từ 8 - 10triệu con. Ging bò được thụ tinh nhân tạo đạt trên 70%; đàn gia cầm sử dụng giống tiến bộ đạt trên 95%.
     III. NỘI DUNG QUY HOẠCH:
    1. Định hướng sản xuất chăn nuôi theo tiểu vùng:
    - Vùng gò đồi (gm các huyện Mỹ Đức, Chương Mỹ, Sóc Sơn, Sơn Tây, Quốc Oai): định hướng phát triển tập trung các sản phm chăn nuôi chủ lực là bò thịt, bò sữa, lợn thịt, các loại con nuôi đặc sản.
    - Vùng Đồng bng: đối với vùng vàn cao (gồm các huyện Chương Mỹ, Gia Lâm, Quốc Oai, Mê Linh, Thanh Oai, Đông Anh) tập trung phát trin chăn nuôi gà, lợn; đối với vùng thấp trũng (gm các huyện ng Hòa, Phú Xuyên, một phần huyện Mỹ Đức) tập trung nuôi thủy cầm theo hướng trang trại chăn nuôi kết hợp với thủy sản.
    - Vùng bãi ven sông (sông Hồng, sông Đày, sông thưởng, sông Đà, sông Tích): tập trung phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại gn với việc bảo vệ vành đai xanh của Hà Nội, các loại con nuôi ch yếu bò thịt, bò sữa, lợn, gà.
    2.Quy hoạch tng đàn:
    2.1. Quy hoạch đàn lợn:
    Đến năm 2020:
    - Tng đàn lợn đạt 1,4-1,5 triệu con, trong đó đàn lợn nái đạt khoảng 300 nghìn con; tổng sản lượng thịt hơi là 340 nghìn tấn.
    - Bố trí sản xuất: quy hoạch vùng chăn nuôi lợn tập trung ngoài khu dân cư tập trung tại các huyện Mỹ Đức, ng Hòa, Thanh Oai, Chương Mỹ, Thạch Thất, Ba Vì, Sóc Sơn, Phú Xuyên, Thạch Thất, Đông Anh, Quốc Oai, Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn và thị xã Sơn Tây.
    Định hướng đến năm 2030:
    - Tng đàn lợn là 1,3 triệu con; n định sản lượng thịt hơi là 340 nghìn tn. Nâng tỷ trọng sản xuất chăn nuôi lợn hàng hóa theo hướng trang trại tập trung quy mô vừa và lớn chiếm trên 70%; cơ bản không còn chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư.
    2.2. Quy hoạch đàn gia cầm:
    a. Các chỉ tiêu chính:
    - Đến năm 2020: tổng đàn trên 15 triệu con; sản lượng thịt gia cm đạt trên 66 nghìn tn; sản lượng trng; gia cm trên 800 triệu qu.
    - Đàn gà đạt trên 11,6 triệu con, phân bố đàn gà ở các huyện trọng điểm (Ba Vì, Chương Mỹ, Đông Anh, Sóc Sơn, Thạch Thất, QuốcOai).
    - Đàn thủy cầm đạt trên 2,8 triệu con, phân bố ở các huyện trọng điểm (ng Hòa, Phú Xuyên, Thanh Oai, Phúc Thọ, Mỹ Đức).
    Định hướng đến năm 2030: tổng đàn gia cầm khoảng 14,3 triệu con.
    2.3. Quy hoạch đàn bò:
    Đến năm 2020: Tng đàn bò đạt 170 - 175 nghìn con, sản lượng thịt đạt 8.000 tn, trong đó đàn bò sữa đạt 20.000 con, sản lượng sữa ước đạt 36 ngàn tấn, trong đó:
    - Đàn bò thịt có quy mô khoảng 150 - 155 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chung khoảng 8.000 tn, tập trung tại các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Sóc Sơn, Mê Linh, Mỹ Đức. Tăng số lượng đàn bò thịt khoảng 3%/năm ở vùng trọng điểm.
    - Đàn bò sữa đạt 20.000 con, sn lượng sữa đạt 36.000 tn. Phấn đấu đưa tỷ lệ sữa tươi sản xuất trên địa bàn đáp ứng 35% nhu cầu của thành phố vào năm 2020. Xây dựng 15 xã chăn nuôi bò sữa trọng điểm là: Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài, Tòng Bạt, Minh Châu, Ba Trại (huyện Ba Vì), Phù Đổng, Trung Màu, Dương Hà, Đặng Xá (huyện Gia Lâm), Phượng Cách (Quốc Oai), Vĩnh Ngọc, Tàm Xá (Đông Anh), Phương Đình (Đan Phượng), Xuân Phú (Phúc Thọ).
    Định hướng đến năm 2030 đàn bò n định 145 - 150 nghìn con.
    3. Quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư:
    3.1. Khu chăn nuôi tập trung công nghiệp:
    - Đến năm 2020, quy hoạch thêm 69 khu chăn nuôi công nghiệp tập trung tại các huyện: Thường Tín, Chương Mỹ, Thanh Oai, ng Hòa, Đan Phượng, Ba Vì, Quốc Oai, Đông Anh, Sóc Sơn, Thạch Thất, Mê Linh, Phúc Thọ.
    - Định hướng đến năm 2030, các xã có điều kiện đất đai, không nằm trong vùng quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, thương mại đều bố trí các khu chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư đ tổ chức chăn nuôi tập trung hướng trang trại và gia trại; cơ bản không còn chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư.
    3.2. Chăn nuôi trang trại: đến năm 2020, dự kiến số trang trại toàn thành phố là 1.500 trang trại (theo tiêu chí mới về trang trại); trong đó, 470 trang trại nuôi gà quy mô 5.000-10.000 con/trại 270 trang trại nuôi lợn thịt, lợn nái; 360 trang trại trại nuôi tổng hợp.
    4. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch:
    4.1, Giải pháp về ging:
    a. Giống bò;
    Tăng cường phối ging theo phương pháp thụ tinh nhân tạo với ging bò năng suất cao nhằm cải tiến nhanh chất lượng đàn bò.
    Tiếp tục thực hiện chương trình Zebu hóa đàn bò, trên cơ sở đàn bò lai sẽ tuyển chọn theo hướng chuyên thịt và chuyên sữa, nhập mới ging bò theo cả 2 hướng, chuyên thịt, chuyên sữa.
    b. Ging lợn:
    Đưa các ging lợn ngoại có năng suất chất lượng cao phục vụ cho lai tạo, cải tiến nhanh công tác ging bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
    Tiếp tục thực hiện chương trình xã hội hóa công tác giống lợn.
    Đàn lợn giống ông bà: tập trung phát triển nuôi lợn nái thuần hoặc nái lai dòng mẹ từ 2 ging khác nhau (chủ yếu sử dụng 2 ging Yorkshire và Landrace làm dòng mẹ) để sản xuất nái lai 2 máu cung cấp ging lai cho đàn lợn bố mẹ (PS). Đàn lợn ging bố mẹ (YorkLand) sẽ cho lai với ging lợn Duroc và Pietrain để tận dụng ưu thế lai tạo ra đàn lợn thương phm lai 3, 4 máu ngoại.
    Hàng năm nhập b sung các ging mới có năng suất, chất lượng cao đ cải tạo đàn lợn ging hậu bị và lợn giống thương phm cũng như tránh đông huyết.          Quản lý các nguồn tinh sử dụng ở các trại ln ging tư nhân và kiểm soát được nguồn tinh nhập về sử dụng trên địa bàn Thành phố.
    c. Ging gia cầm:         
    Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài Thành phố xây dựng trại gà ging ông bà với quy mô 5.000 - 10.000 con/trại đ đáp ứng nhu cầu con ging.
    Tăng cường đưa các ging mới có năng suất, chất lượng cao vào sn xuất; cùng vớiviệc bo tn, lưu giữ vá phát triển các ging bn đa như giống gà Ki, gà Mía, gà chọi, gà lai giữa gà chọi với các ging gà Ri, gà Mía, gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng đđáp ứng thị trường nội địa.
    Tiếp tục sử dụng các ging gà công nghiệp hướng tht. Ging gà nuôi thả vườn (bán chăn thả).
    Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trại vịt giống kết hợp với lò áp trứng vịt cung cấp một phần vịt ging cho các trang trại và gia trại nuôi vịt.
    Nâng cao năng lực quản lý về chăn nuôi, con giống, công tác ấp nở gia cầm.
    d. Quy hoạch vùng trọng điểm sản xuất giống:
    Đàn lợn, đàn bò giống: khu chăn nuôi xa khu dân cư, trang trại chăn nuôi tập trung các huyện Ba Vì, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Chương Mỹ, ng Hòa, Phú Xuyên, Sóc Sơn, Mê Linh, Thanh Oai, Quốc Oai, cụ thể:
    - Đối với chăn nuôi bò sữa tập trung xa khu dân cư và trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung tại các huyện Ba Vì, Gia Lâm, Quốc Oai, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây.
    - Cơ sở sản xuất cung ứng tinh dịch lợn giống tập trung tại các huyện Thạch Thất, Gia Lâm, ng Hòa.
    - Vùng trọng điểm sản xuất ging vịt tại các xã huyện Phú Xuyên, ng Hòa; sản xuất giống gà trọng điểm ở các huyện Chương Mỹ, Quốc Oai.
    - Phát triển trung tâm sản xuất giống công nghệ cao tại Miếu Môn, Chương Mỹ sản xuất ging có chất lượng và giá trị kinh tế cao.
    Đầu tư xây dựng một số dự án, mô hình sản xuất tinh:
    - Đầu tư, nâng cấp cơ sở sản xuất tinh dịch lợn tại Thạch Thất, Gia Lâm, ng Hòa. Quy mô nuôi trên 300 lợn đực giống chất lượng cao, sản xuất trên 150.000 liu tinh/năm.
    - Xây dựng mô hình bảo tồn và phát triển giống gà Mía tại thị xã Sơn Tây, quy mô 15-20.000 con bố mẹ, sản xuất 170.000 đến 250.000 con gà giống/năm.
    - Hỗ trợ tinh và vật tư cho lai tạo giống lợn, giống bò thịt, bò sữa cho hộ chăn nuôi trên địa bàn.
    4.1. Giải pháp về thức ăn chăn nuôi:
    a. Thức ăn thô xanh cho đàn bò thịt, bò sữa:
    Trồng cỏ thâm canh với những ging cho năng suất cao cung cấp cho chăn nuôi bò thịt, bò sữa. Diện tích trồng cỏ chủ yếu ở các trang trại chăn nuôi bò, bò sữa, với nhu cầu khoảng 500 m2 đất trồng cỏ/01 con bò sữa
    Triển khai trồng cỏ tại 8 cụm chăn nuôi lớn tại các huyện: Ba Vì, Phúc Thọ, Đan Phượng, Chương Mỹ, Thanh Oai, ng Hòa, Mỹ Đức, Gia Lâm, Sóc Sơn, Đông Anh.
    b. Thức ăn tinh và thức ăn b sung:
    -    Sử dụng nguồn cung cấp của các nhà máy trên địa bàn Thành phố về cơ bản đáp ng đủ nhu cầu cho chăn nuôi trên địa bàn.
    -    Tăng cường kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi nhmquản lý tốt cht lượng thức ăn chăn nuôi, bảo đảm đến năm 2015 có 100% cơ sở đạt tiêu chuẩn GMP.
    -    Thành phố cũng chú trọng chuyn đi cây vụ đông để có nguồn ngô, đậu tương cho sản xuất thức ăn chăn nuôi.
                   4.3. Giải pháp tăng cường công tác thú y:
    a. Đầu tăng cường năng lực quản lý ngành thú y:
    Đầu tư cơ sở vật chất: cải tạo nâng cấp văn phòng làm việc của Chi cục Thú y, trang bị những thiết bị cn thiết cho văn phòng Chi cục Thú y đảm bảo thựchiện tt công tác thông tin và thông báo dịch bệnh; đầu tư nâng cấp Trạm chấn đoán và xét nghiệm bệnh động vật.
    - Công tác cán bộ: đảm bảo các cơ quan thủ y có đủ số cán bộ biên chế để hoạt động, thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành cho cán bộ thú y.
    - Đầu tư khoa học, công nghệ: đầu tư cho công tác ứng dụng các đề tài nghiên cứu theo yêu cầu cấp bách của sản xuất như vn đ an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh thú y, chẩn đoán bệnh, áp dụng các công nghệ tiên tiến cho công tác thú y.
    b. Giám sát, thông tin dịch bệnh: thực hiện thường xuyên và chặt chẽ việc giám sát và thông tin dịch bệnh; thường xuyên củng cố hệ thống giám sát từ Thành phố đến huyện và mạng lưới thú y cơ sở. Kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức ngành từ Thành phố đến cấp huyện, cấp xã và mạng lưới thú y thôn, xóm nhằm mục đích thông tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh đến người dân.
    c. Phòng chống dịch bệnh: chủ động trong công tác phòng chống dịch, bệnh. Nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích số liệu; dự báo, cảnh báo dịch bệnh. Xây dựng kế hoạch, chiến lược, chương trình phòng, chống và thanh toán dịch bệnh. Xây dựng các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh. Nâng cao năng lực chẩn đoán nhằm phát hiện nhanh và chính xác mầm bệnh.
    d. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y: củng cố các trạm, chốt kiểm dịch tại những nơi có lưu thông, buôn bán động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn thành phố; trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm kiểm dịch. Tăng cường công tác kiểm soát vận chuyển, kiểm dịch tại gốc nhằm làm giảm nguy cơ lây lan dịch bệnh. Thường xuyên kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, giết m. Giám sát chất tồn dư trong sản phm động vật, các mô hình xử lý chất thải tại các lò mổ.
    đ. Quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc thú y: thực hiện các quy định chặt chẽ trong sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc tăng trọng, đồng thời hướng dẫn và tuyên truyền để người chăn nuôi sử dụng thuốc đúng cách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc và chế phẩm sinh học thú y, thuốc tăng trọng.
    e. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền: tổ chức tuyên truyền ph biến, giáo dục về pháp luật và kiến thức về thú y. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng đ ph biến kiến thức và tuyên truyền giáo dục cho người dân hiểu biết về pháp luật thú y; m các lớp tập huấn về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; an toàn vệ sinh thực phm từ khâu chăn nuôi, giết mổ.
    4.4. Giải pháp ứng dụng khoa học, công nghệ:
    a. Ứng dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi:
    ng dụng công nghệ cao về công nghệ sinh học, công nghệ chẩn đoán phòng trừ dịch bệnh, công nghệ chế biến bảo quản, công nghệ xử lý môi trường vào sản xuất ngành chăn nuôi.
    Áp dụng công nghệ thông tin đẻ quản lý ging bò, giống lợn.
    b. Tăng cường đào tạo, tập huấn:
    Tổ chức các lớp tập huấn đào tạo tay nghề cho cán bộ ở địa phương và cấp cơ sở, lực lượng kỹ thuật viên; tập trung vào các lĩnh vực:
    - Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và các biện pháp nâng cao khả năng sinh sản cho các loại vật nuôi.
    - Kỹ thuật nuôi dưỡng và quản lý đàn gia súc, sản xuất, chế biến và sử dụng thức ăn cho các loại vật nuôi.
    - Các biện pháp đảm bảo an toàn dịch bệnh, phòng và trị bệnh cho vật nuôi trong các trang trại.
    - Thường xuyên m các lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn, tham quan học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn các hộ chăn nuôi dưới nhiu nh thức.
    c. Công tác khuyến nông:
    Phổ biến khoa học-kỹ thuật đến người nông dân và tổ chức xây dựng mô hình mu chăn nuôi đ nông dân tham quan.
    Tổ chức các lớp hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật chăn nuôi thâm canh, kỹ thuật chế biến thức ăn gia súc và công tác thú y.
    Nghiên cứu thực hiện các dịch vụ thụ tinh nhân tạo, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
    Tổ chức các điểm mu chăn nuôi điển hình nhằm khuyến cáo kỹ thuật và hướng dẫn thực hành cho người chăn nuôi.
    Htrợ người chăn nuôi, các t hợp tác v công tác chuyên môn, tạo vn, tiếp thị tiêu thụ sản phm.
    4.5. Giải pháp về chính sách: xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích các t chức, cá nhân đầu tư vào phát triển chăn nuôi, phát triển sn xuất ging vt nuôi; chính sách h trợ cho chăn nuôi nông hộ.
    4.6. Những biện pháp hạn chế tác động gây ô nhiễm môi trường:
    - Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi hình thành các khu chăn nuôi tập trung kết hợp đầu tư xây dựng hệ thống xử lý và kiểm soát chất thải, giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trưng.
    - Hạn chế chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ trong khu dân cư song song với kiểm soát chặt chẽ môi trường chăn nuôi.
    - Chuyn các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm ra xa khu dân cư, đồng thời với việc đầu tư xây dựng công trình xử lý và kiểm soát chất thải.
    - Đầu tư thiết kế xây dựng chuồng trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ theo các mô hình thiết kế mới, hiện đại để thuận tiện trong việc áp dụng công nghệ cao và dễ dàng xử lý các yếu t gây ô nhiễm môi trường.
    - Đầu tư phát triển mạnh chương trình biogaz đối với các gia trại chăn nuôi.
    4.7. Giải pháp về vốn đầu tư:
    Tổng vốn đầu tư thời kỳ 2012 – 2020 khoảng 11.814 tỷ đồng. Trong đó:
    - Vốn có nguồn gốc ngân sách: 1.460 tỷ đồng, chiếm khoảng 12,4% tổng số vốn đầu tư.
    - Vốn doanh nghiệp, tín dụng, nhân dân, vốn khác: 10.354,5 tỷ đồng, chiếm khoảng 87,6% tổng vốn đầu tư.
    Mở rộng hình thức chăn nuôi hợp tác gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài, nhằm thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp để phát triển chăn nuôi.
    Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
    1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
    Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch cụ thể.
    Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các quận, huyện, thị xã cùng các cơ quan có liên quan cụ thể hóa các nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện Quy hoạch, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch. Tham mưu giúp UBND Thành phố bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế và ban hành các cơ chế, chính sách có liên quan. Tổ chức lồng ghép các chương trình để triển khai thực hiện quy hoạch.
    2. Các sở, ban, ngành có liên quan: theo chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện quy hoạch.
    3. UBND các quận, huyện, thị xã: phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện quy hoạch và kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân trong quá trình phát triển sản xuất chăn nuôi bảo đảm đúng quy hoạch đã được phê duyệt. Chỉ đạo chính quyền các xã, phường tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về chăn nuôi tại các cơ sở.
    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành của Thành phố; Chủ tịch UBND các Quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

    TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH
     
     
    (Đã ký)
    Trần Xuân Việt
     
     
    DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ:
    (Kèm theo Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 25/02/2013 của UBND Thành phố Hà Nội: về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)
     
    1. Dự án hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng bò thịt.
    2. Dự án hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi lợn thịt.
    3. Dự án hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò sữa.
    4. Dự án phát triển đàn gia cầm theo hướng tập trung.
    5. Dự án hỗ trợ vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.
    6. Các dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng chăn nuôi tập trung.
    7. Dự án hỗ trợ đào tạo cán bộ hợp tác xã nông nghiệp và nông dân.
    8. Hỗ trợ sản xuất giống vật nuôi.
    9. Xây dựng mô hình bảo tồn và phát triển giống vật nuôi bản địa.
    10. Dự án nâng cấp các cơ sở sản xuất giống vật nuôi.
    11. Dự án phát triển sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá trị sản phẩm.
    12. Đề án phát triển và nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật các cấp và quản lý trong chăn nuôi.
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
    Ban hành: 07/09/2006 Hiệu lực: 08/10/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
    Ban hành: 11/01/2008 Hiệu lực: 04/02/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 1690/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020
    Ban hành: 16/09/2010 Hiệu lực: 16/09/2010 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 1081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
    Ban hành: 06/07/2011 Hiệu lực: 06/07/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    06
    Quyết định 1259/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
    Ban hành: 26/07/2011 Hiệu lực: 26/07/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    07
    Quyết định 222/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
    Ban hành: 22/02/2012 Hiệu lực: 22/02/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Quyết định 17/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030
    Ban hành: 09/07/2012 Hiệu lực: 19/07/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1835/QĐ-UBND Quy hoạch phát triển chăn nuôi Thành phố Hà Nội đến năm 2020

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội
    Số hiệu:1835/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:25/02/2013
    Hiệu lực:25/02/2013
    Lĩnh vực:Nông nghiệp-Lâm nghiệp
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Trần Xuân Việt
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ (8)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X