hieuluat

Quyết định 1836/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Hà NộiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1836/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Xuân Việt
    Ngày ban hành:25/02/2013Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:25/02/2013Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Nông nghiệp-Lâm nghiệp
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ HÀ NỘI
    ----------------
    Số: 1836/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    --------------
    Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2013
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    Phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sảnthành phố Nội
    đến năm 2020,định hướng đến năm 2030
    -----------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
    Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội;
    Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1081/QĐ TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung Xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
    Căn cứ Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
    Cản cử Quyết định số 17/2012/QĐ - UBND ngày 09/7/2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
    Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 264/TTr -SNN ngày 19/12/2012; Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 59/BC-KT&ĐT ngày 23/01/2013; được sự nhất trí của đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố, các đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố và các đồng chí thành viên UBND Thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Phê duyệt "Quy hoạch phát triển thủy sản thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" với những nội dung chủ yếu sau:
    I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
    1. Quy hoạch phát triển thủy sản thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phải phù hợp với các quy hoạch: Quy hoạch xây dựng thủ đôHà Nội đến nám 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; đồng thời phải phù hợp vớichiến lược phát triển thủy sản Việt Nam.
    2.   Chú trọng phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) tập trung, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và an toàn vệ sinh thực phẩm, có khả năng cạnh tranh cao gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời phát triển khai thác thủy sản (KTTS) một cách hợp lý, gắn với bảo vệ nguồn lợi, môi trường sinh thái.
    3.   Quy hoạch phát triển thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản tự nhiên, góp phần tích cực cải tạo, giải quyết ô nhiễm môi trường, tạo cảnh quan sinh thái phục vụ khai thác đa mục tiêu.
    4.   Huy động nguồn lực từ nhiều thành phần kinh tế đầu tư phát triển thủy sản đảm bảo cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất. Áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường để tạo sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
    II. MỤC TIÊU PHÁT TRIN:
    1. Mục tiêu chung:
    Phát triển các vùng NTTS tập trung theo hướng đồng bộ nhằm tăng năng suất, chất lượng cao và an toàn vệ sinh thực phẩm. Tạo ra những vùng sản xuất hàng hóa lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thủy sản của thành phố. Giữ ổn định và cải tạo diện tích ao hồ nhỏ trong khu dân cư để tận dụng đưa vào NTTS và tạo cảnh quan, môi trường. NTTS mặt nước lớn gắn liền với phát triển du lịch sinh thái. Phát triển sản xuất giống thủy sản dần đưa Hà Nội thanh trung tâm sản xuất giống thủy sản công nghệ cao cung cấp cho thành phố và các tỉnh lân cận.
    2. Mụctiêucụthể:
    a. Đến năm 2020:
    -    Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất thủy sản đạt 14,3%/năm.
    -    Diện tích NTTS 22.500 ha, trong đó diện tích vùng NTTS tập trung 10.260 ha với tốc độ tăng bình quân 0,9%/năm; năng suất bình quân 9,4 tấn/ha (vùng NTTS tập trung đạt 17,5 tần/ha) với tốc độ tăng bình quân 11,1%/năm; sản lượng nuôi 212.000 tn với tốc độ tăng bình quân 12,2 %/năm.
    -    Nuôi cá lồng, bè ở một số sông, hồ chứa nước ổn định khoảng 800 lồng.
    -    Xây dựng một số vùng NTTS công nghệ cao. Tập trung đầu tư cho các vùng NTTS tập trung tăng nhanh năng suất, chai lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phm.
    -    Phát triển sản xuất giống thủy sản, xây dựng trung tâm giống thủy sản công nghệ cao, nâng cao chất lượng giong, đưa Hà Nội thành trung tâm sản xuất giống thủy sản công nghệ cao cung cấp cho Thành phố và các tỉnh lân cận trong vùng.
    -    Sản lượng KTTS là 2.400 tấn, sản lượng khai thác giảm bình quân 1,9%/năm.
    -    Tổng sn lượng chế biến thủy sản (CBTS) là 6.850 tấn; tăng bình quân 15,7%/năm.
    b. Định hướng đến năm 2030:
    -    Tập trung đầu tư cho các vùng sản xuất công nghệ cao: NTTS, sản xuất giống, mở rộng vùng nuôi thâm canh để tăng năng suất.
    -    Diện tích NTTS khoảng 22.000 ha (Trong đó, diện tích vùng NTTS tập trung 11.473 ha); Năng suất bình quân 13,7 tn/ha (vùng NTTS tập trung đạt 23,7 tấn/ha) với tốc độ tăng bình quân 8,3%/năm.
    -    Sản lượng nuôi 301.500 tấn với tốc độ tăng bình quân 8,7 %/năm.
    -    Ổn định năng lực nghề KTTS khoảng 2.200 tẩn, sản lượng khai thác giảm bình quân 1,2%/năm.
    -    Tổng sản lượng CBTS đến năm 2030 đạt 10.000 tấn với tốc độ tăng bình quân3,9%/năm.
    III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỀN THỦY SẢN ĐN NĂM 2020
    1. Nuôi trồng thủy sản:
    Khai thác các loại hình mặt nước đưa vào NTTS, ưu tiên phát triển nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của Thành phố. Tăng cường áp dụng khoa học - công nghệ vào NTTS theo từng loại hình nuôi để tăng năng suất, tạo sản phẩm có chất lượng.
    a) Quy hoạch NTTS tập trung:
    Tập trung phát triển các vùng NTTS tập trung có diện tích từ 30 ha trở nên tại các huyện: ng Hòa, Mỹ Đức, Chương Mỹ, Phú Xuyên, Ba Vì, Thanh Oai, Thường Tín, Thanh Trì, Quốc Oai, Sóc Sơn
    Đến năm 2020: Diện tích nuôi 10.260 ha với tốc độ tăng bình quân 0,9%/ năm. Năng suất nuôi trung bình đạt 17,5 tấn/ha, sản lượng nuôi đạt 179.500 tn.
    -    Cơ cấu đối tượng nuôi: cá truyền thống, cá chép lai, cá rô phi, cá diêu hồng, cá lăng, cá chiên, cá tràm đen, cá quả, cá rô đồng, tôm, thủy đặc sản khác.
    -    Cá rô phi, cá diêu hồng: diện tích nuôi đạt 3.330 ha với sản lượng nuôi đạt 64.365 tấn. Cá rô phi và diêu hồng sẽ được nuôi bán thâm canh (nuôi đơn và nuôi ghép) và nuôi thâm canh cao tại một số vùng nuôi tại các huyện: Thanh Oai, Ba Vì, Mỹ Đức, Chương Mỹ, Phú Xuyên, ng Hòa, Quốc Oai, Sóc Sơn, Thường Tín, Thanh Trì.
    -    Cá lăng, cá chiên: diện tích nuôi đạt 180 ha với sản lượng 5.400 tn. Cá lăng, cá chiên là những đối tượng yêu cầu môi trường nước sạch, khí hậu mát nên sẽ tập trung phát triển ở các huyện Ba Vì, Mỹ Đức và Sóc Sơn.
    -    Cá trm đen, cá quả: diện tích nuôi đạt 320 ha với sản lượng 9.600 tấn. Tập trung phát triển ở các huyện Thanh Oai, Chương Mỹ, ng Hòa, Phú Xuyên, Gia Lâm, Thưng Tín.
    -    Cá truyền thống: diện tích nuôi các đối tượng này sẽ giảm dần còn khoảng 6.430 ha với sản lượng 100.100 tấn và trong cơ cấu cá truyền thống sẽ tập trung chủ yếu và cá trm cỏ và cá chép lai, giảm dần cá trôi, mè và một số loại cá truyền thống khác hiệu quả kinh tế thấp.
    Định hướng đến năm 2030: Giữ ổn định diện tích các vùng NTTS tập trung 10.260 ha. Đầu tư xây dựng một số khu NTTS công nghệ cao trên cơ sở các khu NTTS đã có để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Năng suất nuôi bình quân tại các khu NTTS tập trung đạt 23,7 tấn/ha với sản lượng đạt 243.100 tấn.
    b) Quy hoạch nuôi trồng thủy sản mặt nước ln (nuôi hồ chứa):
    NTTS mặt nước lớn chỉ nuôi vớihình thức quảng canh, thả giống và khai thác với năng suất duy trì khoảng 0,1 tn/ha.
    Nuôi cá lồng bè trên hồ chứa với mật độ thấp sẽ được tập trung chủ yếu ở huyện Ba Vì (hồ Suối Hai), thị xã Sơn Tây (hồ Đồng Mô, Xuân Khanh), huyện Mỹ Đc (hồ Quan Sơn - Tuy Lai), huyện Chương Mỹ (hồ Đồng Sương, Văn Sơn) và nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế cao như: cá lăng, cá quả, cá trắm giòn, cá chép giòn, cá diêu hng, cá rô phi, cá tầm và một số thủy đặc sn khác.
    -    Đến năm 2020: Sản lượng nuôi cá hồ chứa đạt 660 tấn (trong đó 432 tấn từ nuôi cá mặt nước lớn và 228 tấn nuôi cá lồng trên h), số lượng lồng nuôi trên hồ chứa đạt 456 lồng.
    -    Định hướng đến năm 2030: Sản lượng nuôi cá hồ chứa đạt 1.116 tấn (trong đó 432,7 tấn từ nuôi cá mặt nước lớn và 684 tấn nuôi cá lồng trên hồ), số lượng lng nuôi trên hồ chứa đạt 456 lng.
    c) Quy hoạch NTTS ao hồ nhỏ:
    Với ao hồ nằm trong khu dân cư cần duy trì diện tích và nuôi với mật độ vừa phải kết hợp với tạo cảnh quan môi trường cho khu dân cư
    Với diện tích ao nằm gần khu dân cư nhưng có diện tích dưới 10 ha thì cần tăng cường đầu tư về khoa học công nghệ, cải tạo môi trường, đầu hệ thống cấp và thoát nước hoàn chỉnh để tăng năng suất.
    -    Đến năm 2020: Diện tích nuôi 6.700 ha và năng suất nuôi bình quân tăng lên 3 tấn/ha với sản lượng nuôi đạt 20.100 tấn.
    -    Định hướng đến năm 2030: Diện tích nuôi giảm xuống còn 6.200 ha, năng suất nuôi bình quân tăng lên 4,5 tấn/ha với sản lượng nuôi đạt 27.900 tấn.NTTS ao hồ nhỏ sẽ được phát triển nuôi ở hầu hết các huyện của thành phố. Đối tượng nuôi: Cá truyền thống, cá rô phi, ếch, ba ba.
    d) Quy hoạch nuôi cá lồng trên sông:
    Phát triển nuôi cá lồng bè chủ yếu trên sông Hồng, sông Đà, sông Đáy.
    Đến năm 2020 có khoảng 344 lồng nuôi, thể tích lồng nuôi 27m3/lồng, năng suất đạt 0,5 tấn/lồng, sản lượng nuôi khoảng 172 tấn. Định hướng đến năm 2030 sẽ giữ n định số lượng lồng nuôi, tăng th tích lồng lên 90 m3/lồng; năng suất đạt 1,5 tn/lng và sản lượng đạt 516 tấn.
    đ) Quy hoạch hệ thống sản xuất và kinh doanh cá cnh:
    Đến năm 2020: Sản lượng cá cảnh đạt 15 triệu con và tăng lên 40 triệu con vào năm 2030. Khôi phục và phát triển một số làng nghề sản xuất cá cảnh. Xây dựng vùng sản xuất cá cảnh tập trung với quy mô 15 - 20 ha có cơ sở hạ tầng đồng bộ, biện đại.
    e) Quy hoạch hệ thống cơ sở hậu cần cho NTTS:
    Nhu cầu con giống: giống thủy sản nước ngọt truyền thống đã đáp ứng đủ 100% nhu cầu. Tổng nhu cầu con giống cho nuôi thương phẩm của toàn Thành phố đến năm 2020 khoảng 671,66 triệu con. Trong đó, giống cá truyền thống khoảng 385 triệu con (chiếm 57,4% tổng con giống); giông cá rô phi khoảng 197 triệu con (chiếm 29,4); cá quả, cá trm đến khong 81,7 triệu con (chiếm 12,2%); tôm càng xanh khong 4 triệu con giống (chiếm 0,6 %); thủy đặc sản cần 3,03 triệu con giống (chiếm 0S5 %).
    Hệ thống trại sản xuất giống: đầu tư xây dựng Trung tâm giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao thành phố Hà Nội tại xã Mỹ Lương và Trần Phú - huyện Chương Mỹ nhằm sản xuất giống có chất lượng và giá trị kinh tế cao. Đầu tư nâng cấp và nâng cao năng lực sản xuất giống của 19 cơ sở sản xuất giống tư nhân ở các huyện có truyền thống và các huyện nuôi trọng điểm để đáp ứng nhu cầu con giống tại chỗ chất lượng cao cho người nuôi.
    Cơ sở hạ tầng: nâng cấp hệ thống đường giao thông, thủy lợi và hệ thống điện đáp ứng được nhu cầu và phục vụ phát triển sản xuất.
    2.      Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
    Khai thác một cách hợp lý, chọn lọc, đồng thời đẩy mạnh công tác bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản trên trên các hồ, sông và suối. Nghiên cứu trữ lượng cá hồ chứa, tuổi, mùa vụ khai thác, chất lượng và số lượng đàn cá bổ sung. Nghiên cứu cơ cấu đàn cá thả bổ sung hợp lý dựa trên cơ sởđánh giá nguồn thức ăn tự nhiên và khả năng quản lý của họ đ đu phát triển.
    Tổng sản lượng khai thác thủy sản của thành phố còn khoảng 2.400 tấn vào năm 2020, tiếp tục giảm còn 2.200 tấn vào năm 2030.
    Khai thác nguồn lợi thủy sản hợp lý, phải đi đôi với công tác bảo vệ và tái tạo nguồn lợi tự nhiên Xây dựng một số khu bảo tồn nguồn lợi đặc biệt đối vớimột số loài thủy sản truyền thống, có giá trị kinh tế cao.
    -    Thành phố Hà Nội có 3 khu vực được xây dựng thành khu bảo tồn, trong đó có 2 khu vực cấp quc gia là Khu vực ngã ba sông Đà - Lô - Thao, Hồ Tây, một khu vực bảo tồn cấp tỉnh là Hồ Hoàn Kiếm.
    3.      Chế biến và thương mại thủy sản:
    Đầu tư xây dựng cơ sở thu mua, sơ chế và dây chuyền sản xuất các sản phẩm phối chế và sản phẩm giá trị gia tăng từ nguồn nguyên liệu tại các vùng NTTS tập trung, xây dựng hệ thống chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
    Tập trung đầu tư Nhà máy chế biến mới với dây chuyền sản xuất các sản phẩm phối chế và sản phẩm giá trị gia tăng từ nguồn nguyên liệu cá rô phi như sản phẩm cá filê với công suất nhỏ khoảng 10-20 tấn/ngày trong các cơ s chế biến đông lạnh.
    Theo quy hoạch tổng công suất hệ thống kho lạnh bảo quản thủy sản thành phố Hà Nội là 20.000 tấn/năm.
    Lượng nguyên liệu đủ cung cấp cho CBTS theo như quy hoạch đến năm 2020 sẽ cần tương ứng 10.000 tấn (trong đó cá rô phi là 9.900 tấn, thy đặc sảnkhác là 100 tấn) và đến năm 2030 sẽ cần 20.000 tấn (trong đó cá rô phi là 18.000 tấn, thy đặc sản khác là 2.000 tấn).
    IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YU
    1.Giải pháp về cơ sở hạ tầng và dịch vụ:
    a) Giải pháp về cơ sở hạ tầng
    Tập trung đầu xây dựng và hoàn thiện hạ tầng cơ sở phục vụ NTTS đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng cho các vùng sản xuất tập trung.
    b) Giải pháp về thức ăn:
    -    Khuyến khích các công ty, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện có tại Hà Nội đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất thức ăn cho thủy sản.
    -    Tăng cường tuyên truyền việc sử dụng thức ăn công nghiệp trong NTTS đặc biệt là ở những vùng NTTS tập trung, thay thế dần thức ăn chế biến và phân hữu cơ trong NTTS nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước nuôi.
    c) Giải pháp về con giống:
    Đầu tư nâng cấp ca sơ vật chất các cơ sở sản xuất con giống, đầu tư đàn cá bố mẹ đảm bảo tiêu chuẩn. Đến năm 2020 đảm bảo 100% con giống cung cấp cho NTTS của Thành phố là con giống sạch bệnh, chất lượng cao. Đầu tư đàn cá ông bà cho Trung tâm giống thủy sản Hà Nội, hỗ trợ thay thế đàn cá bố mẹ cho các cơ sở sản xuất giống tại các huyện.
    d) Dịch vụ thuốc, hóa chất cho NTTS:
    -    Tăng cường thực hiện việc quản lý và sử dụng thuốc, hóa chất trong NTTS được Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành.
    -    Giám sát chặt chẽ trong khâu nhập thuốc, hóa chất sử dụng trong NTTS và thuốc thú y thủy sản theo quy định của Nhà nước.
    2.    Giải pháp về thị trường tiêu thụ:
    Xây dựng chính sách khuyến khích thành phần kinh tế trong việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến, kho lạnh, cơ sở thu gom, bảo quản, sơ chế, xây dựng chợ đầu mối thủy sản. Tăng cường công tác quảng bá, xây dựng thương hiệu thủy sản cho các vùng NTTS tập trung. Hỗ trợ xây dựng chuỗi sản phẩm trong NTTS từ khâu nuôi đến sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phm.
    3.    Giải pháp về phân vùng sản xuất và tổ chức quản lý:
    Thực hiện quy hoạch phân vùng sản xuất thủy sản hình thành các vùng NTTS tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa. Phát triển các tổ chức: Chi hội Nghề cá, HTX dịch vụ thủy sản, nâng cao vai trò quản lý cộng đồng tại các vùng NTTS tập trung; tạo sự liên kết giữa 4 nhà: Nhà qun lý, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông.
    Tăng cường kiểm soát dịch bệnh và việc sử dụng các thuốc, hóa chất dùng trong sản xuất thủy sản. Thực hiện triệt để việc áp dụng vùng nuôi tập trung thâm canh có điều kiện; các cam kết chấp hành quy hoạch và quy định v vệ sinh môi trường vùng NTTS tập trung.
    4.    Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:
    Đào tạo cán bộ có chuyên môn sâu về các lĩnh vực phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tăng cường đào tạo cán bộ có chuyên môn về thủy sản cho các huyện, thị xã, các vùng nuôi ở nhiu cấp độ khác nhau.
    5.    Giải pháp về khoa học công nghệ và công tác khuyến ngư:
    Phát triển nhanh công nghệ về NTTS theo hình thức thủ công và công nghiệp tập trung vào các đối tượng có giá trị kinh tế. Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu cơ bản, cơ sở và nghiên cứu ng dụng nhằm phát triển NTTS đa dạng và công nghệ cao.
    Tăng cường năng lực, cập nhật và nâng cao kiến thức thường xuyên cho cán bộ khuyến ngư cấp cơ sở. T chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật NTTS, nuôi thâm canh và an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng các mô hình trình diễn trong NTTS.
    6.    Giải pháp về môi trường và phòng ngừa dịch bệnh:
    Tiến hành đánh giá tác động môi trường cho từng vùng. Khuyến khích những vùng nuôi áp dụng các hình thức sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh sản phẩm thủy sản, áp dụng thực hành nuôi thủy sản tốt (VietGAP), thực hành quản lý tốt (BMP), nuôi có trách nhiệm (CoC) để hướng tới một ngành thủy sản "phát triển xanh". Xúc tiến việc thành lập và vận hành các trạm quan trắc môi trường tại các huyện trọng điểm về NTTS.
    7.    Giải pháp về cơ chế chính sách: xây dựng chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng, sơ chế, chế biến, kinh doanh thủy sản.
    8.    Giải pháp về vốn đầu tư:
    Dự kiến tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất thủy sản đến năm 2020 khoảng 2.923 tỷ đng (Vốn có nguồn gốc ngân sách: 1263 tỷ đồng, chiếm 43,2%). Trong đó:
    Giai đoạn 2011 -2015: 1.136 tỷ đồng.
    Giai đoạn 2016-2020: 1.786 tỷ đồng.
    Nguồn vốn: thu hút mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển thủy sản bao gồm vốn có nguồn gốc ngân sách, vốn doanh nghiệp, HTX, nhân dân và vốn xã hội hóa.
    Điều 2. Tổ chức thực hiện:
    1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội:
    Tổ chức công bố quy hoạch và xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện quy hoạch.
    Chủ trì, phối hợp với các s, ban ngành, UBND các quận, huyện, thị xã cùng các cơ quan có liên quan cụ thể hóa các nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện Quy hoạch, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch. Tham mưu giúp UBND Thành phố bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế và ban hành các cơ chế, chính sách có liên quan. Tổ chức lng ghép các chương trình để triển khai thực hiện quy hoạch.
    Xây dựng mới các dự án phát triển thủy sản ứng dụng công nghệ cao (dự án sản xuất giống, sản xuất cá cảnh, nuôi công nghệ cao). Phối hợp vớiBộ Nông nghiệp và PTNT trong việc phát triển và quản lý thủy sản.
    2.   Các sở ngành có liên quan:
    Theo chức năng nhiệm vụcủa mình phốihợp vớiSở Nông nghiệp & PTNT tổ chức thực hiện quy hoạch
    3.   UBND các huyện, thị xã:
    Triển khai thực hiện quy hoạch trên địa bàn địa phương mình quản lý theo pháp luật hiện hành; trong quá trình thực hiện cần phối hợp với các Sở, Ban, ngành trong thành phố.
    Điều3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành của Thành phố; Chủ tịch UBND các Quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH

    (Đã ký)

    Trần Xuân Việt
     
     
     
    PHỤ LỤC:
    Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư phát triển thủy sản thành phố Hà Nội
    giai đoạn 2011- 2020
    (Kèm theo Quyết định s 1836/QĐ-UBND ngày 25/02/2013của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt. Quy hoạch phát triển thủy sản thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)
     

    TT
    Tên dự án
    Địa điểm
    I
    Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng vùng NTTS tập trung.
    1
    Vùng NTTS tại 5 xã huyện Ba Vì
    5 xã: C Đô, Phú Đông, Phú Cường, Vạn Thắng và Phong Vân
    2
    Vùng NTTS tập trung huyện Mỹ Đức
    Xã Hợp Thanh
    3
    Vùng NTTS tại 2 xã huyện ng Hòa
    Xã Trung Tú và Đông Tân
    4
    Vùng NTTS kết hợp chăn nuôi tập trung thôn Thanh Nê, xã Thanh Bình, Thôn Chi Nê, xã Trung Hòa huyện Chương Mỹ
    5
    Vùng NTTS tập trang xã Nghiêm Xuyên, huyện Thường Tín
    Xã Nghiêm Xuyên
    6
    Mở rộng vùng NTTS xã Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên
    Xã Chuyên Mỹ
    7
    Vùng NTTS tập trung huyện Thanh Oai
    Xã Liên Châu, Hông Dương, Dân Hòa
    8
    Vùng NTTS tập trung huyện Sóc Sơn
    Xã Tân Hưng
    9
    Vùng NTTS tập trung huyện Quốc Oai
    Xã Thạch Hòa và Đông Yên
    10
    Vùng NTTS tập trung xã Đại Áng, huyện Thanh Trì
    Xã Đại Áng
    11
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Mỹ Đức
    Các xã Hùng Tiến, Hồng Sơn, Thị Trấn  Đại Nghĩa, An Tiến, An Phú, Lê Thanh, Tuy Lai.
    12
    Vùng NTTS tập trung tại xã Trường Yên huyện Chương Mỹ
    Xã Trường Yên
    13
    Vùng NTTS tập trung 2 xã huyện ng Hòa
    Xã Phương Tú, Hòa Lâm
    14
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Chương Mỹ
    Xã Nam Phương Tiến
    15
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Chương Mỹ
    Xã Thủy Xuân Tiên
    16
    Vùng NTTS huyện Mê Linh
    Xã Liên Mạc, Tự Lập
    17
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Phú Xuyên
    Xà Tri Trung, Hoàng Long
    18
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Phúc Thọ
    Xã Long Xuyên
    19
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Quốc Oai
    Các xã Tuyết Nghĩa, Cn Hữu
    20
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Sóc Sơn
    Các xã Việt Long, Bắc Phú, Xuân Giang, Phù Linh
    21
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Mê Linh
    XãTiến Thắng
    22
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Ba Vì
    Các xã Tiên Phong, Cam Thượng
    23
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Ba Vì
    Xã Vật Lại
    24
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Mê Linh
    Xã Chu Phan
    25
    Vùng NTTS tập trung tại xã Thanh Văn huyện Thanh Oai
    Xã Thanh Văn
    26
    Vùng NTTS tập trung huyện ng Hòa
    Xã Trm Lộng, Minh Đức
    27
    Vùng NTTS huyện Phúc Thọ
    Các xã Phúc Hòa, Sen Chiểu, Ngọc Tảo
    28
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Gia Lâm
    Các xã Đa Tôn, Lệ Chi, Kim Sơn, Dương Quang
    29
    Vùng NTTS huyện Thạch Thất
    Các xã Lại Thượng, Cần Kiệm, Cẩm Yên
    30
    Vùng NTTS tập trung tại huyện Thanh Oai
    Xã Tam Hưng, Tân Ước
    II
    Chương trình phát triển ging thủy sản
    31
    Đầu tư xây dựng Trung tâm giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao thành phố Hà Nội
    Xã Mỹ Lương, Trần Phú - Chương Mỹ
    32
    Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất cá cảnh tập trung.
    Các huyện có điều kiện thuần lợi
    Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các cơ sở sản xuất ging tư nhân.
    10 cơ sở sản xuất giống
    III
    Chương trình phát triển NTTS
    34
    Xây dựng mô hình và áp dụng vùng nuôi theo quy phạm nuôi tốt (VietGap).
    Các vùng NTTS tập trung
    35
    Tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn nâng cao kỹ thuật cho các hộ NTTS.
    Toàn thành phố
    III
    Chương trình Chế biến và thương mại thủy sản
    36
    Dự ánnâng cấp và cải tạo chợ cá đầu mối Yên Sở.
    Yên Sở - Hoàng Mai
    37
    Dự án hỗ trợ hạ tầng cơ sở chế biến thủy sản nước ngọt
    IV
    Chương trình tăng cường năng lực quản lý ngành thủy sản
    38
    Dự án nâng cao năng lực chi cục thủy sản Hà Nội
    Chi cục thủy sản Hà Nội
    39
    Dự án tăng cường thông tin tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu sản phẩm,từng bước xây dựng thương hiệu các ng nuôi.
    Toàn thành phố
    40
    Dự án hỗ trợ thuốc khử trùng, hóa chất và chế phẩm sinh học đế xử lý môi trường trong NTTS
    Toàn thành phố
    41
    Đề án tăng cường công tác quản lý, phân vùng khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
    Toàn thành phố
    42
    Dự án xây dựng và quản lý khu bảo tồn thủy sản nội địa hồ Hoàn Kiếm, hồ Đồng Mô, ngã ba sông Đáy
    H Hoàn kiếm, hồ Đồng Mô, Quốc Oai, Chương Mỹ,ng Hòa
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
    Ban hành: 07/09/2006 Hiệu lực: 08/10/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
    Ban hành: 11/01/2008 Hiệu lực: 04/02/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 1690/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020
    Ban hành: 16/09/2010 Hiệu lực: 16/09/2010 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 1081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
    Ban hành: 06/07/2011 Hiệu lực: 06/07/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    06
    Quyết định 1259/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
    Ban hành: 26/07/2011 Hiệu lực: 26/07/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    07
    Quyết định 222/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
    Ban hành: 22/02/2012 Hiệu lực: 22/02/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Quyết định 17/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030
    Ban hành: 09/07/2012 Hiệu lực: 19/07/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1836/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội
    Số hiệu:1836/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:25/02/2013
    Hiệu lực:25/02/2013
    Lĩnh vực:Nông nghiệp-Lâm nghiệp
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Trần Xuân Việt
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ (8)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X