Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2544/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Xuân Việt |
Ngày ban hành: | 11/04/2013 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 21/04/2013 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực một phần |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 2544/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, THỦY SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
----------
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Cân cứ Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Cán cứ Thông tư số 39/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chinh phủ;
Căn cứ Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại đo thiên tai, dịch bệnh;
Theo đề nghị của liên Sở: Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 367/LS:TC-NN&PTNT-KH&ĐT ngày 25/01/2013; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 2917/STP-VBPQ ngày 28/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a. Các loại thiên tai gây thiệt hại trực tiếp đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản: Bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, hạn hán, giông, lốc xoáy, sương giá, rét đậm, rét hại kéo dài.
b. Các loại dịch bệnh nguy hiểm đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản:
- Đối với cây trồng: Rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn sóc đen, lùn xoắn lá; bệnh chồi cỏ mía, chổi rồng.
- Đối với vật nuôi, thủy sản:
+ Đối với lợn: Bệnh tai xanh, lở mồm long móng.
+ Đối với trâu, bò: Bệnh lở mồm long móng.
+ Đối với gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng): Bệnh cúm gia cầm.
+ Đối với nuôi trồng thủy sản: Bệnh đốm trắng, đầu vàng đối với tôm sú, Bệnh đốm trắng, đầu vàng và bệnh hội chứng Taura đối với tôm chân trắng.
2. Đối tượng áp dụng:
Hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại khoản I Điều này.
3. Thời gian hỗ trợ:
- Đối với thiên tai: kể từ ngày thiên tai xảy ra trên từng địa bàn cụ thể theo quyết định công bố loại thiên tai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định.
- Đối với dịch bệnh: kể từ ngày có quyết định công bố dịch của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đến khi có quyết định công bố hết dịch hoặc xác nhận vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại do dịch bệnh gây nên theo quy định tại điểm b, khoản I Điều này của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm căn cứ thực hiện chính sách hỗ trợ.
Điều 2. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ bằng tiền đối với diện tích cây trồng bị thiệt hại từ 30% trở lên:
a) Diện tích gieo cấy lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ba; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
c) Diện tích lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
d) Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
c) Diện tích ngô và rau màu các loại bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
d) Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%; hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;
e) Thiệt hại đối với bệnh lùn sọc đen, vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa: Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 4087/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của Ủy ban nhân dân thanh phố Hà Nội ban hành chính sách hỗ trợ phòng, trừ dịch bệnh lùn sọc đen, vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
đến từng đối tượng), Chủ tích Ủy ban nhân dân xã thành lập hội đồng kiểm tra bao gồm chính quyền cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của huyện để lập biên bản kiểm tra; đồng thời tổng hợp nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ theo quy định.
2. Đối với vật nuôi:
Trên cơ sở bảng kê thiệt hại của các thôn, bản về số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt hại (chi tiết đến từng đối tượng đã được đối chiếu với đăng ký kê khai sản xuất ban đầu của các hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi, theo từng loại gia súc, gia cầm), Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thành lập Hội đồng kiểm tra bao gồm chính quyền cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của huyện để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ theo quy định. Thiệt hại do dịch bệnh thực hiện theo quy định tại hướng dẫn số 6290/HDLN:TC-NN&PTNT ngày 23/12/2009 của liên Sở Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đối với nuôi trồng thủy, hải sản:
Trên cơ sở bảng kê thiệt hại về diện tích nuôi trồng thủy sản, hải sản bị thiệt hại (chi tiết đến từng đối tượng đã được đối chiếu với đăng ký kê khai sản xuất ban đầu của các nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực nuôi trong thủy sản, hải sản); Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thành lập Hội đồng kiểm tra bao gồm chính quyền cấp xã và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của huyện để lập biên bản kiểm tra, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ theo quy định .
Điều 5. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định công bố thiên tai, dịch bệnh theo quy định; xác nhận vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra để làm cơ sở thực hiện chính sách hỗ trợ.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh nhằm giảm thiểu mức độ thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách theo Quyết định này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối nguồn kinh phí đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết định này.
- Phối hợp với các Sở ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách theo Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm:
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn.
- Tuyên truyền chính sách hỗ trợ của Thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng thuộc địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp cơ quan chức năng rà soát, xác định mức độ thiệt hại, đối tượng và kinh phí hỗ trợ khi thiên tai, dịch bệnh xảy ra báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân cấp huyện để thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ thiệt hại, đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính chính xác số liệu báo cáo.
- Sử dụng kinh phí đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
- Phê duyệt kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng được hưởng.
- Thực hiện công khai, dân chủ khi thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân.
4. Kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh hoặc cuối năm, căn cứ kết quả thực chi về hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản tại địa phương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (đồng gửi về Sở Tài chính, Sở NN&PTNT, Sở Kế hoạch và đầu tư) theo quy định.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phổ; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. CHỦ TỊCH |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản căn cứ |
06 | Văn bản căn cứ |
07 | Văn bản thay thế |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
Quyết định 2544/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại TPHN
In lược đồCơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội |
Số hiệu: | 2544/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 11/04/2013 |
Hiệu lực: | 21/04/2013 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Trần Xuân Việt |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực một phần |