BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------------------- Số: 4264/TB-BNN-VP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------ Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2011 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA BỘ TRƯỞNG CAO ĐỨC PHÁT VỀ HỆ THỐNG CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
Ngày 18/8/2011, Bộ trưởng Cao Đức Phát cùng Thứ trưởng Bùi Bá Bổng đã làm việc với các Tổng cục, Cục: Thủy sản, Lâm nghiệp, Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Chăn nuôi, Thú y, Trồng trọt, Bảo vệ thực vật; các Vụ: Khoa học công nghệ và Môi trường, Kế hoạch, Tài chính; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Văn phòng Bộ.
Sau khi nghe các Cục, Tổng cục báo cáo tình hình triển khai áp dụng “Thực hành SX nông nghiệp tốt – GAP” trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; hoạt động của các tổ chức VN và Quốc tế trong chứng nhận chất lượng nông, lâm, thủy sản theo GAP (và các bộ tiêu chuẩn tương tự như: 4C, UTZ, Rainforest Alliance,… trong trồng trọt; GAHP,… trong chăn nuôi; GAqP, ASC,… trong nuôi trồng thủy sản; FSC, Rainforest Alliance, SGS,… trong lâm nghiệp – sau đây gọi chung là GAP); ý kiến phát biểu của Thứ trưởng Bùi Bá Bổng, cùng một số đề xuất, kiến nghị của các đơn vị, Bộ trưởng Cao Đức Phát đã kết luận như sau:
1. Để nâng cao chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh của nông, lâm, thủy sản Việt Nam thì việc áp dụng GAP và các bộ tiêu chuẩn tương tự tại các cơ sở SX – kinh doanh được chứng nhận (xác nhận) bởi các tổ chức có uy tín ở trong nước và quốc tế, hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ VN là một xu thế tất yếu. Việc triển khai áp dụng rộng rãi GAP được chứng nhận sẽ mang lại các lợi ích to lớn không chỉ về kinh tế, mà quan trọng hơn đó là bảo đảm ATTP (trừ nhóm Phi thực phẩm), dễ dàng truy xuất được nguồn gốc, an toàn về dịch bệnh, an toàn về môi trường và thực hiện tốt các trách nhiệm về mặt xã hội tại các cơ sở được chứng nhận.
2. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh và điều kiện của nước ta hiện nay, việc triển khai áp dụng GAP cần có lộ trình với các bước đi thích hợp đối với từng ngành hàng, nhóm sản phẩm/sản phẩm nhằm đạt tới sự phát triển bền vững. Trước mắt, cần tập trung triển khai áp dụng GAP với các nhóm sản phẩm nếu được chứng nhận sẽ có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu và bán được với giá cao hơn như cá tra, cà phê, chè, gỗ, trái cây,… Với nhóm sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trong nước như rau, thịt,… cần được triển khai áp dụng GAP trước hết nhằm bảo đảm ATTP, tiếp đến an toàn dịch bệnh và thân thiện với môi trường.
3. Bộ trưởng yêu cầu các đơn vị khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ sau:
3.1. Cục Quản lý chất lượng NLTS chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị có liên quan: Dự thảo Thông tư hoặc Quyết định của Bộ trưởng ban hành Quy định quản lý hoạt động của các tổ chức chứng nhận chất lượng nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ NNPTNT;
3.2. Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị có liên quan: Hoàn thiện Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành SX nông nghiệp tốt trong nông, lâm, thủy sản; đặc biệt lưu ý cơ chế, chính sách hỗ trợ từng đối tượng tham gia áp dụng GAP như: cơ sở SX, kinh doanh; các tổ chức chứng nhận; địa phương,…;
3.3. Vụ TCCB chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý chất lượng NLTS, Vụ HTQT và các đơn vị liên quan: Xây dựng đề án thành lập Trung tâm chứng nhận chất lượng nông, lâm, thủy sản VN (Viet Agro - Quacert), đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Quản lý chất lượng NLTS, Bộ NNPTNT. Xem xét, đề xuất việc hợp nhất Trung tâm này với Trung tâm SPS VN do JICA, Nhật Bản tài trợ, đang triển khai xây dựng Đề án;
3.4. Các Tổng cục, Cục: theo lĩnh vực được giao quản lý, chủ động lựa chọn sản phẩm/ nhóm sản phẩm ưu tiên triển khai áp dụng GAP; hướng dẫn các địa phương, cơ sở SX – kinh doanh áp dụng GAP được chứng nhận bởi các Tổ chức chứng nhận có uy tín của Quốc gia và Quốc tế, góp phần nâng cao sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cho các mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam.
Văn phòng Bộ thông báo để các đơn vị biết và triển khai thực hiện./.
Nơi nhận - Lãnh đạo Bộ (để b/c). - Các Tổng cục, Cục, Vụ liên quan thuộc Bộ; - TT Khuyến nông Quốc gia; - Lưu VT, TH. | TL. BỘ TRƯỞNG CHÁNH VĂN PHÒNG Nguyễn Minh Nhạn |