Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 153/1999/TT-BNN-KL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Đẳng |
Ngày ban hành: | 05/11/1999 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 20/11/1999 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 153/1999/TT-BNN-KL NGÀY 5 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC ĐÓNG BÚA KIỂM LÂM VIỆT NAM
VÀO GỖ NHẬP KHẨU TIỂU NGẠCH TỪ CAMPUCHIA
- Căn cứ Công văn số 750/CP-NN ngày 21/7/1999 của Chính phủ về việc cho phép dùng búa Kiểm lâm Việt Nam để đóng vào gỗ nhập khẩu tiểu ngạch không có dấu búa của Kiểm lâm Campuchia;
- Căn cứ quy định tại Thể lệ quản lý, sử dụng búa Kiểm lâm ban hành kèm theo Quyết định số 302/LN-KL ngày 12/8/1991 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc quản lý, sử dụng búa Kiểm lâm Việt Nam để đóng vào gỗ nhập khẩu tiểu ngạch không có dấu búa Kiểm lâm Campuchia như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Búa Kiểm lâm Việt Nam sử dụng đóng vào gỗ tròn, gỗ xẻ nhập khẩu tiểu ngạch không có dấu búa Kiểm lâm Campuchia là búa do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phát cho các tỉnh được Thủ tướng Chính phủ cho phép nhập khẩu gỗ tiểu ngạch Campuchia. Những búa này không được dùng để đóng vào gỗ khai thác ở rừng Việt Nam.
2. Búa Kiểm lâm Việt Nam được đúc theo mẫu thống nhất để sử dụng trong cả nước theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 302/LN-KL ngày 12 tháng 8 năm 1991 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ban hành thể lệ quản lý sử dụng búa Kiểm lâm.
3. Thủ tục giao búa, thu hồi búa, việc quản lý, sử dụng búa được thực hiện theo Thể lệ quản lý sử dụng búa Kiểm lâm ban hành kèm theo Quyết định số 302/LN-KL ngày 12-8-1991 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và những quy định của Thông tư này.
II- VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BÚA
1. Quy định về đóng dấu búa
1.1- Hồ sơ gỗ nhập khẩu tiểu ngạch từ Campuchia là căn cứ để kiểm tra, đo đếm, đóng dấu búa kiểm lâm gồm:
- Văn bản của chủ gỗ gửi Chi cục Kiểm lâm đề nghị đóng búa kiểm lâm đối với gỗ nhập khẩu tiểu ngạch. Nội dung văn bản nêu tóm tắt mua của ai, khối lượng gỗ nhập khẩu, số tờ khai và ngày nhập khẩu.
- Văn bản cho phép nhập khẩu gỗ tiểu ngạch của UBDN tỉnh.
- Tờ khai nhập khẩu tiểu ngạch biên giới có kiểm tra, xác nhận của Hải quan cửa khẩu Việt Nam kèm theo lý lịch gỗ do nước bạn hoặc Hải quan cửa khẩu lập.
1.2- Trước khi đóng búa Kiểm lâm, người được giao nhiệm vụ phải kiểm tra giấy tờ nhập khẩu gỗ nêu trên. Căn cứ giấy tờ nhập khẩu gỗ, cán bộ quản lý búa phải đo đếm, lập lý lịch gỗ, ghi số hiệu búa vào lý lịch; ghi số thứ tự, kích thước gỗ của lóng (khúc) gỗ (theo lý lịch) vào mặt cắt đầu gỗ (ghi bằng sơn) và phải có mặt người chủ gỗ hoặc đại diện chủ gỗ. Sau mỗi dợt đóng dấu búa Kiểm lâm phải lập biên bản xác nhận số gỗ đã đóng dấu búa Kiểm lâm, trong đó ghi rõ số lượng lóng (khúc), khối lượng, chủng loại gỗ.
1.3- Đối với gỗ nhập khẩu tiểu ngạch hợp pháp đóng 4 dấu búa, ở mặt cắt ngang mỗi đầu gỗ đóng 2 dấu búa liền kề nhau và chỉ đóng 1 lần.
Dấu búa đóng phải rõ ràng, in rõ mặt dấu búa trên gỗ.
1.4- Đối với gỗ phạm pháp thì phải lập biên bản để xử lý. Sau khi đã có quyết định xử lý thì gỗ được đóng dấu búa như đối với gỗ hợp pháp.
2. Trách nhiệm quản lý, sử dụng búa
2.1- Đối với Cục trưởng Cục Kiểm lâm
2.1.1- Thực hiện việc đúc búa, quy định số hiệu, cấp phát búa cho từng Chi cục Kiểm lâm; thông báo trong toàn lực lượng Kiểm lâm và các cơ quan liên quan về số hiệu búa Kiểm lâm cấp cho Chi cục Kiểm lâm ở tỉnh được phép nhập khẩu gỗ tiểu ngạch.
2.1.2- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng búa Kiểm lâm để phát hiện uốn nắn, xử lý kịp thời những vi phạm.
2.1.3- Hàng quý tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu gỗ tiểu ngạch và kết quả đóng dấu búa Kiểm lâm lên Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.2- Đối với Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm
2.2.1- Phải chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng búa Kiểm lâm theo quy định tại Thể lệ quản lý sử dụng búa Kiểm lâm được ban hành ừem theo Quyết định số 302/LN-KL ngày 12-8-1991 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2.2.2- Ra quyết định thành lập tổ đóng búa Kiểm lâm (gồm từ 2 đến 3 người) và quyết định giao búa Kiểm lâm cho cán bộ quản lý búa.
2.2.3- Căn cứ công văn đề nghị đóng búa Kiểm lâm và hồ sơ gỗ nhập khẩu của chủ gỗ, để xét duyệt và cử tổ đóng búa đến kiểm tra, đóng dấu búa Kiểm lâm.
2.2.4- Định kỳ hàng tháng, quý tổng hợp báo cáo tình hình nhập khẩu gỗ tiểu ngạch ở địa phương và kết quả đóng búa Kiểm lâm lên Cục Kiểm lâm để tổng hợp báo cáo lên cấp trên.
2.3- Đối với công chức Kiểm lâm quản lý búa.
2.3.1- Công chức Kiểm lâm quản lý búa phải chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng búa theo đúng quy định tại Thể lệ quản lý sử dụng búa Kiểm lâm và quy định về đóng dấu búa Kiểm lâm tại Thông tư này. Chỉ được sử dụng búa Kiểm lâm khi có phê duyệt của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm.
2.3.2- Công chức Kiểm lâm quản lý sử dụng búa Kiểm lâm mỗi khi kết thúc đợt đóng búa cho một chủ gỗ phải tổng hợp báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và tổng hợp số liệu để Chi cục trưởng báo cáo lên cấp trên theo quy định.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị Kiểm lâm cấp dưới thực hiện nghiêm túc Thông tư này.
Không có văn bản liên quan. |
Thông tư 153/1999/TT-BNN-KL thực hiện đóng búa kiểm lâm Việt Nam vào gỗ nhập khẩu tiểu ngạch từ Campuchia
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu: | 153/1999/TT-BNN-KL |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 05/11/1999 |
Hiệu lực: | 20/11/1999 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Văn Đẳng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!