Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | 311&312 - 5/2008 |
Số hiệu: | 60/2008/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | 27/05/2008 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: | 15/05/2008 | Hết hiệu lực: | 01/07/2016 |
Áp dụng: | 11/06/2008 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 60/2008/TT-BNN NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2008
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI THÔNG TƯ SỐ 92/2007/BNN NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2007 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUYẾT ĐỊNH
SỐ 1405/QĐ-TTG NGÀY 16/10/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐIỀU KIỆN ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ CHĂN NUÔI THUỶ CẦM
Căn cứ Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thuỷ cầm;
Căn cứ tình hình thực tế và theo đề nghị của một số tỉnh, thành phố;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 92/2007/BNN ngày 19 tháng 11 năm 2007 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thuỷ cầm như sau:
Khoản 1. Điều kiện ấp trứng gia cầm
d) Địa điểm của cơ sở ấp trứng gia cầm được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Cơ sở ấp trứng gia cầm, không phân biệt quy mô, đều phải nằm ngoài nội thành, nội thị.
- Cơ sở ấp trứng gia cầm công nghiệp phải cách xa trường học, bệnh viện, chợ, công sở, khu dân cư tối thiểu 200 m và có tường bao quanh khu vực ấp trứng.
- Cơ sở ấp trứng thủ công quy mô nhỏ, ấp trứng lộn phải cách biệt nơi ở, trường học, bệnh viện, chợ, công sở và các nơi công cộng khác bằng tường bao quanh nhằm bảo đảm điều kiện cách ly về an toàn sinh học.
Khoản 2. Điều kiện chăn nuôi thuỷ cầm (không bao gồm vịt chạy đồng, vịt thời vụ)
c) Địa điểm chăn nuôi thủy cầm được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Cơ sở chăn nuôi thủy cầm, không phân biệt quy mô đều phải nằm ngoài nội thành, nội thị.
- Cơ sở chăn nuôi thủy cầm trang trại, công nghiệp phải cách xa trường học, bệnh viện, chợ, công sở, khu dân cư tối thiểu 200 m và có tường hoặc rào bao quanh khu vực chăn nuôi.
Khoản 4. Tổ chức thực hiện
a) Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt kế hoạch thực hiện Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/20076 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thuỷ cầm .
- Phối hợp với ngành thông tin truyền thông và các tổ chức quần chúng tuyên truyền, phổ biến Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm.
- In ấn Sổ đăng ký chăn nuôi vịt chạy đồng, giao cho Uỷ ban nhân dân xã hoặc trạm thú y cấp huyện để cấp phát đến tận các hộ chăn nuôi vịt chạy đồng.
- Kiểm tra, đôn đốc các huyện, xã thực hiện quản lý, giám sát tốt các cơ sở ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thuỷ cầm trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với các ban, ngành tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thuỷ cầm. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm, cố tình không chấp hành các quy định.
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương tham mưu cho Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố quy định điều kiện cụ thể về địa điểm và lộ trình thực hiện đối với cơ sở ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thuỷ cầm trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố. Theo đó, đối với cơ sở ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thuỷ cầm được xây dựng trước khi Quyết định số 1405/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì tỉnh, thành phố tự quyết định lộ trình di dời phù hợp với tình hình thực tế. Đối với các cơ sở ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thuỷ cầm trang trại, công nghiệp xây dựng sau ngày Quyết định số 1405/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo các quy định tại Quyết định trên và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Khoản 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh văn phòng Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh và vướng mắc, đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời điều chỉnh và bổ sung.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
01 | Văn bản thay thế |
02 | Văn bản được hướng dẫn |
03 | Văn bản bị sửa đổi, bổ sung |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản được hợp nhất |
09 | Văn bản hợp nhất |
10 |
Thông tư 60/2008/TT-BNN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 92/2007/BNN ngày 19/11/2007
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu: | 60/2008/TT-BNN |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 15/05/2008 |
Hiệu lực: | 11/06/2008 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày công báo: | 27/05/2008 |
Số công báo: | 311&312 - 5/2008 |
Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày hết hiệu lực: | 01/07/2016 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!