NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM --------------------- Số: 01/CT-NHNN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG AN TOÀN, HIỆU QUẢ NĂM 2012
Thực hiện Nghị quyết số 11/2011/QH13 của Quốc hội ngày 09/11/2011 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, Nghị quyết số 21/2011/QH13 của Quốc hội ngày 26/11/2011 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIII và Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ ngày 03/01/2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ chính sách tiền tệ và biện pháp đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012 như sau:
1. Mục tiêu và nhiệm vụ:
1.1. Tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa nhằm ổn định thị trường tiền tệ, đảm bảo khả năng thanh khoản của các tổ chức tín dụng; kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán khoảng 14-16% và tín dụng khoảng 15-17%; giảm mặt bằng lãi suất ở mức hợp lý phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, điều hành tỷ giá linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường và cung- cầu ngoại tệ; bảo đảm hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn, tuân thủ theo quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
1.2. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm tại Văn bản số 9899/NHNN-VP ngày 28/12/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quán triệt và tổ chức thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các giải pháp tập trung chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2012.
1.3. Tổ chức triển khai và thực hiện Kế hoạch hành động về triển khai thực hiện các giải pháp tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng tại Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ ngày 03/01/2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 (kèm theo Chỉ thị này).
2. Các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo chức năng và nhiệm vụ của mình, tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012, tập trung vào các biện pháp:
2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện Việt Nam, nhất là hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 và Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; xây dựng Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối; tiếp tục hoàn thiện 2 dự án Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật Phòng, chống rửa tiền để trình Quốc hội thông qua trong năm 2012. Nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức tổ chức xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phù hợp với tình hình mới; rà soát lại các quy định trong quản lý tiền tệ và hoạt động ngân hàng để phòng chống tham nhũng trong hệ thống ngân hàng.
2.2. Điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng và linh hoạt nhằm ổn định thị trường tiền tệ, đảm bảo khả năng thanh khoản của các tổ chức tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng theo mục tiêu đề ra, giảm mặt bằng lãi suất ở mức hợp lý phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và thị trường tiền tệ.
2.3. Trên cơ sở tình hình hoạt động và khả năng tăng trưởng tín dụng của các tổ chức tín dụng, giao chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng, số dư mua trái phiếu doanh nghiệp (trừ trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành) và dư nợ cho vay bằng nguồn vốn ủy thác (bao gồm cả yếu tố điều chỉnh tỷ giá), đối với 4 nhóm tổ chức tín dụng: nhóm 1 tăng trưởng tối đa 17%, nhóm 2 tăng trưởng tối đa 15%, nhóm 3 tăng trưởng tối đa 8% và nhóm 4 không được tăng trưởng. Sau 6 tháng thực hiện, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với các tổ chức tín dụng phù hợp với diễn biến tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng, đảm bảo đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ.
2.4. Thực hiện các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động, các dự án, phương án có hiệu quả; kiểm soát tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các lĩnh vực không khuyến khích so với tổng dư nợ cho vay không quá 16%; thực hiện các biện pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ và chủ trương hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế; rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về tín dụng phù hợp với Luật Các tổ chức tín dụng và điều kiện thực tế để kiểm soát chặt chẽ và đảm bảo an toàn hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng, hạn chế các rủi ro phát sinh.
2.5. Quản lý thị trường ngoại hối và điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, phù hợp với quan hệ cung-cầu ngoại tệ, lãi suất, lạm phát, cán cân thanh toán quốc tế, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước; rà soát và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý ngoại hối để tạo điều kiện thuận lợi thu hút kiều hối, vốn đầu tư nước ngoài, kiểm soát việc sử dụng thẻ thanh toán quốc tế ở nước ngoài và tạo cơ sở pháp lý cho các cá nhân, tổ chức thực hiện, góp phần ổn định thị trường ngoại hối trong nước; phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các luồng vốn vào-ra, đặc biệt là vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, phục vụ công tác quản lý điều hành thị trường ngoại hối, tỷ giá. Phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại tệ, vàng và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, kiên quyết khắc phục dần tình trạng đô la hóa.
2.6. Xây dựng và triển khai Đề án bình ổn thị trường vàng thông qua sử dụng nguồn lực trong nước; tổ chức triển khai Nghị định thay thế Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng sau khi được Chính phủ ban hành nhằm tổ chức sắp xếp lại một bước thị trường vàng, tăng cường khả năng điều tiết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và góp phần bình ổn thị trường.
2.7. Nâng cao chất lượng công tác dự thảo, thống kê tiền tệ và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dự báo, thống kê tiền tệ. Tập trung xây dựng hệ thống thống kê hoạt động thị trường liên ngân hàng. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực dự báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo đề án “Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác dự báo vĩ mô” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 674/QĐ-TTg ngày 10/05/2011. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành nâng cao chất lượng lập, phân tích, dự báo cán cân thanh toán quốc tế. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo các luồng vốn vào, ra và đề xuất các biện pháp chính sách phù hợp.
2.8. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng đảm bảo hoạt động an toàn, đúng quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; theo dõi chặt chẽ biến động thanh khoản của toàn hệ thống và của từng tổ chức tín dụng, phát hiện kịp thời các tổ chức tín dụng có khó khăn về thanh khoản để có các biện pháp xử lý kịp thời; tăng cường công tác giám sát về chấp hành các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, cảnh báo sớm rủi ro hệ thống; giám sát chặt chẽ việc thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các lĩnh vực không khuyến khích của từng tổ chức tín dụng; tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng theo hướng thiết lập cơ chế giám sát, kiểm tra, thanh tra chủ động đảm bảo tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động trong khuôn khổ pháp luật cho phép; kết hợp giữa thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro, xử lý nghiêm đối với các vi phạm; triển khai từng bước lộ trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng theo hướng hợp lý về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn, giảm số lượng ngân hàng và tổ chức tín dụng yếu kém theo phương châm thận trọng, đảm bảo sự ổn định của toàn hệ thống và quyền lợi của người gửi tiền hợp pháp.
2.9. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020 và kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020; làm tốt vai trò đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước để định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh doanh, đảm bảo nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, góp phần vào việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2.10. Triển khai có hiệu quả theo kế hoạch Đề án thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011; tiếp tục triển khai mở rộng kết nối liên thông hệ thống POS và phát triển thanh toán thẻ qua POS một cách hiệu quả, vững chắc; tiếp tục thực hiện và hoàn thành Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất; tập trung hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về hoạt động thanh toán, xây dựng cơ chế, chính sách giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các hệ thống thanh toán; phối hợp với Bộ Công an trong việc phòng chống tội phạm, đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán.
2.11. Thực hiện tốt vai trò đại diện của Chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng; phối hợp với các bộ, ngành chuẩn bị đàm phán, ký kết các chương trình, dự án vay vốn của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á...; tiếp tục khai thác và sử dụng hiệu quả hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chính sách và hỗ trợ đào tạo từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, các đối tác song phương và đa phương; phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP).
2.12. Điều hòa linh hoạt lượng tiền mặt trong lưu thông đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cả về cơ cấu, giá trị và đảm bảo tốt dự trữ phát hành; tăng cường các biện pháp phòng, chống tiền giả, đảm bảo an toàn kho quỹ.
2.13. Bố trí đủ nguồn lực tham gia tích cực và hiệu quả vào việc triển khai Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện đại hóa ngân hàng, sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ Dự án, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ cam kết với nhà tài trợ.
2.14. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương và giải pháp điều hành chính sách tiền tệ để định hướng dư luận, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của dư luận đối với hoạt động của cả ngành ngân hàng; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đặc biệt là thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng của mình, thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012 và các biện pháp:
3.1. Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong năm 2012; nắm chắc tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn để báo cáo và đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về biện pháp quản lý hoạt động và mạng lưới tổ chức tín dụng, sửa đổi các cơ chế và chính sách phù hợp với điều kiện thực tế; tăng cường sự phối hợp trao đổi thông tin giữa các chi nhánh với các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3.2. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng tổ chức tín dụng và các chi nhánh trên địa bàn để đảm bảo không vượt chỉ tiêu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao trong suốt cả năm 2012, tăng cường công tác thanh tra về chấp hành các quy định về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, xử lý nghiêm các vi phạm.
3.3. Thực hiện các biện pháp phù hợp để tổ chức tín dụng tập trung vốn phục vụ phát triển kinh tế địa phương, nhất là đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, sản xuất điện, xuất khẩu và cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Các tổ chức tín dụng bám sát mục tiêu, nhiệm vụ năm 2012 và thực hiện các biện pháp:
4.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2012 phù hợp với các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, hoạt động ngân hàng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2012 phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở kế hoạch tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2012, giao kế hoạch tốc độ tăng trưởng tín dụng từng quý và cả năm 2012 cho các chi nhánh (Sở giao dịch của mình), đồng thời gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi có chi nhánh hoạt động để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng trên địa bàn.
4.2. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng trong suốt cả năm 2012 phù hợp với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng tối đa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động, các dự án, phương án có hiệu quả; kiểm soát tỷ trọng dư nợ cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích so với tổng dư nợ cho vay tối đa là 16% trong suốt cả năm 2012; kiểm soát tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ phù hợp với khả năng huy động vốn và chủ trương hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế.
4.3. Trường hợp tổ chức tín dụng có mức tăng trưởng tín dụng và/hoặc tỷ trọng dư nợ cho vay đối với lĩnh vực không khuyến khích vượt mức quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc gấp hai (02) lần so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam và các biện pháp hạn chế phạm vi hoạt động kinh doanh.
4.4. Thực hiện các giải pháp tiền tệ, tín dụng, lãi suất và các chính sách kinh tế vĩ mô khác theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; thực hiện đúng quy định của pháp luật về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng, niêm yết công khai các mức lãi suất huy động cho vay phù hợp với quy định của pháp luật.
4.5. Cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có, nâng cao năng lực tài chính, quản trị; kiện toàn mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ, hoàn thiện các văn bản chế độ liên quan đến hoạt động nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.
4.6. Cung cấp đủ, kịp thời, chính xác các thông tin hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật và yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5. Tổ chức thực hiện:
5.1. Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký.
5.2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện Chỉ thị này.
Nơi nhận: - Như điểm 5.2 khoản 5; - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng (để báo cáo); - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam; - Lưu: VP, Vụ PC, Vụ CSTT. | THỐNG ĐỐC Nguyễn Văn Bình |