Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | 59&60 - 8/2006 |
Số hiệu: | 27/2006/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | 16/08/2006 |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/08/2006 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 07/08/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
CHỈ THỊ
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 27/2006/CT-TTg
NGÀY 07 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẦN TẬP TRUNG
CHỈ ĐẠO TRONG NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM ĐỂ PHẤN ĐẤU HOÀN THÀNH
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI VÀ
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006
Ngày 07 tháng 7 năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 13/2006/NQ-CP kiểm điểm đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2006; đồng thời, đề ra những giải pháp để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006. Để thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng giám đốc các Tổng công ty nhà nước tập trung thực hiện ngay trong những tháng cuối năm 2006 những công việc sau:
1. Khẩn trương rà soát, đối chiếu các nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ có liên quan đến ngành, địa phương, đơn vị mình; đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực và phạm vi phụ trách, từ đó xác định rõ các biện pháp và nhiệm vụ cần tập trung thực hiện để tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nhất là những vướng mắc về thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng, thuế, xuất nhập khẩu, điều kiện tiếp cận vay vốn cho sản xuất, kinh doanh, giải ngân, thanh quyết toán khối lượng xây dựng công trình; cụ thể hoá các giải pháp và nội dung thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá, xã hội; chấn chỉnh bộ máy hành chính và đẩy mạnh việc phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ...
2. Khẩn trương xây dựng và triển khai chương trình hành động sau khi Việt Nam gia nhập WTO, trong đó cần chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức toàn xã hội, phát hiện, cổ vũ và nhân rộng những mô hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh.
3. Triển khai hướng dẫn và thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó cần chú trọng việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước, việc mua sắm và sử dụng phương tiện đi lại, việc tổ chức các đoàn đi giao lưu, tham quan, du lịch trong và ngoài nước; thực hiện nghiêm quy định về chế độ họp của các cơ quan hành chính nhà nước và Chỉ thị số 26/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định.
4. Đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình, kế hoạch sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt; đồng thời, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa, các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
5. Khẩn trương triển khai các giải pháp cần thiết để phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, trong đó chú ý phát triển ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành dịch vụ như tài chính, ngân hàng, vận tải, bưu chính - viễn thông, tư vấn pháp lý, ....
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên – Môi trường và các cơ quan liên quan khẩn trương nghiên cứu, ban hành theo thẩm quyền các chính sách cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; tập trung tháo gỡ khó khăn, kịp thời xử lý các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, trước hết tập trung xử lý các vướng mắc về mặt bằng sản xuất, thuế, hải quan, thủ tục thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu và tổ chức lưu thông hàng hoá.
7. Văn phòng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành thực hiện kịp thời Chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo kết quả và đề xuất phương án xử lý tại các phiên họp thường kỳ của Chính phủ; phấn đấu giải quyết về cơ bản tình trạng chậm và nợ đọng các văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh đã có hiệu lực.
8. Bộ Tài chính:
a) Kiểm soát chặt chẽ các yếu tố hình thành giá của những vật tư, hàng hoá quan trọng; theo dõi sát diễn biến của thị trường và dự báo biến động giá; chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xác định lộ trình hợp lý theo thẩm quyền trong việc điều chỉnh giá các vật tư quan trọng có liên quan đến sản xuất của nhiều ngành như than, điện, thép, xi măng, ..., tránh gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và đời sống xã hội;
b) Ban hành theo thẩm quyền các quy định và có biện pháp ngăn chặn, xử lý đối với các trường hợp lợi dụng biến động giá cả trên thị trường thế giới để tăng giá hàng hoá, dịch vụ trên thị trường trong nước, gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống, xã hội;
c) Chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp chống thất thu thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước, bảo đảm đạt được chỉ tiêu thu năm 2006; kiểm soát chặt chẽ việc chi ngân sách nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để khắc phục tình trạng chi vượt dự toán, vay ứng trước để chi khi chưa rõ nguồn trả, chiếm dụng vốn của nhà thầu; triển khai đồng bộ chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để giữ ổn định các cân đối vĩ mô;
d) Công bố công khai nội dung và lộ trình cắt giảm thuế theo các cam kết quốc tế; đồng thời, có phân tích và đề ra những biện pháp hạn chế những tác động không có lợi hoặc tận dụng những tác động có lợi từ việc cắt giảm thuế để doanh nghiệp biết, chủ động trong sản xuất, kinh doanh.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nắm bắt và xử lý kịp thời theo thẩm quyền những biến động về tình hình tỷ giá, tiền tệ trong những tháng cuối năm để kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý; đồng thời, chủ động trong việc điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá, bảo đảm cân đối đủ ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các loại vật tư, nguyên liệu quan trọng cho sản xuất.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là dịch lở mồm long móng gia súc, sâu bệnh hại lúa; có biện pháp thích hợp để hỗ trợ việc khôi phục và phát triển các đàn gia cầm sau dịch cúm H5N1; chỉ đạo rà soát lại các phương án bảo vệ đê điều, công tác phòng chống lũ bão năm 2006; khẩn trưởng củng cố đê điều ở những nơi xung yếu, đặc biệt là hệ thống đê sông Hồng, đê biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ để có biện pháp phòng ngừa, khắc phục khi có thiên tai, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai; phối hợp với các địa phương xử lý các tồn tại, khiếu kiện của dân về đất đai; tập trung xử lý những điểm nóng về môi trường; chỉ đạo việc nâng cao năng lực dự báo bão, lũ để chủ động phòng, tránh thiên tai, hạn chế thấp nhất thiệt hại.
12. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan:
a) Công bố các thoả thuận song phương và đa phương trong đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào thời điểm thích hợp; khẩn trương nghiên cứu, phân tích những thuận lợi, khó khăn của nền kinh tế khi gia nhập WTO, trên cơ sở đó, xây dựng và triển khai chương trình hành động thích hợp để khắc phục, hạn chế những khó khăn và phát huy những lợi thế trong quá trình thực hiện các cam kết quốc tế.
b) Triển khai thực hiện các nhóm giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 156/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006; đồng thời, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu nghiêm túc thực hiện các quy định về sổ sách kế toán - tài chính, khai báo mã số hải quan (HS) hàng hoá xuất khẩu, tạo thuận lợi trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại có thể xảy ra.
13. Bộ Y tế phối hợp với các địa phương đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là các dịch bệnh mới phát sinh; tiếp tục hoàn thiện hệ thống khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, nhất là hệ thống khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách để hỗ trợ hộ nghèo vươn lên thoát nghèo một cách bền vững, đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt đối với người nghèo ở miền núi, dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách về khám, chữa bệnh, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, cho vay vốn ưu đãi, ... để trợ giúp người nghèo.
15. Trong tháng 8 năm 2006, các Bộ, ngành quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia tổng kết đánh giá kết quả thực hiện trong thời gian qua để có cơ sở xây dựng các mục tiêu và nội dung của chương trình trong giai đoạn 2007 - 2010, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
16. Các Bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai, hoàn thành các nhiệm vụ trong năm 2006 thuộc Chương trinh cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với điều chỉnh, sắp xếp tổ chức, biên chế, xây dựng lề lối làm việc, phân công, phân cấp hợp lý; khẩn trương rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết để sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, rõ ràng, thời gian giải quyết được rút ngắn, công khai, minh bạch quy định, chính sách và quy trình giải quyết công việc, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp.
17. Các cơ quan chức năng công bố công khai, minh bạch các quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết đối với từng thủ tục hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng và nơi công sở để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát.
18. Trong những tháng cuối năm 2006, định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, các Bộ, ngành, địa phương, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước có văn bản đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006, trong đó nêu rõ những việc đã làm, những việc chưa làm được, có biện pháp và kế hoạch cụ thể để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện những nhiệm vụ được Chính phủ giao gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ hàng tháng.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại phiên họp Chính phủ tháng 12 năm 2006 về kết quả thực hiện những nhiệm vụ mà Chính phủ đã giao các Bộ, ngành, địa phương, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước tại Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ; đồng thời, đề xuất các giải pháp khắc phục và xử lý đối với các cơ quan thực hiện không nghiêm túc hoặc không có hiệu quả các nhiệm vụ được Chính phủ giao.
19. Các Bộ, các cơ quan và các địa phương tiến hành khẩn trương việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 theo tinh thần Chỉ thị số 19/2006/CT-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thành việc xây dựng các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, làm căn cứ cho việc xây dựng dự toán ngân sách vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 và cho thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010.
21. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chỉ thị này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
Chỉ thị 27/2006/CT-TTg hoàn thành kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2006
In lược đồCơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 27/2006/CT-TTg |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Ngày ban hành: | 07/08/2006 |
Hiệu lực: | 07/08/2006 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
Ngày công báo: | 16/08/2006 |
Số công báo: | 59&60 - 8/2006 |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!