NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ---------------- Số: 3127/NHPT-TTKH V/v: Hướng dẫn cho vay theo Quyết định số 87/2010/QĐ-TTg và Công văn số 5471/VPCP-KGVX | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2011 |
Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Căn cứ Quyết định số 87/2010/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho doanh nghiệp, người lao động thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam vay để chi trả nợ tiền lương, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tạo việc làm, học nghề;
Căn cứ Quyết định số 02/2011/QĐ-TTg ngày 8/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi khoản 1 Điều 4 Quyết định số 87/2010/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho doanh nghiệp, người lao động thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam vay để chi trả nợ tiền lương, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5471/VPCP-KGVX ngày 10/8/2011 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Quyết định số 87/2010/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Để thống nhất thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam để chi trả nợ tiền lương, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT như sau:
1. Đối tượng cho vay:
- Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin)- Doanh nghiệp thuộc Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines) được chuyển giao từ Vinashin theo Quyết định số 926/QĐ-TTg ngày 18/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tái cơ cấu Vinashin.
2. Nguyên tắc cho vay:
- Cho vay đối với các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp) thuộc đối tượng vay vốn quy định tại Mục 1 sau khi đã sử dụng hết các nguồn của doanh nghiệp mà vẫn chưa đủ để chi trả tiền lương, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động; đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện cho vay theo hướng dẫn tại văn bản này.
- Cho doanh nghiệp vay vốn để thanh toán các khoản nợ tiền lương, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động tính đến ngày 31/10/2010 và thời kỳ tiếp theo đến hết ngày 31/12/2011.
- Doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ vốn vay đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng tín dụng ký với NHPT.
3. Điều kiện cho vay:
- Doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp các doanh nghiệp đã bị phá sản, giải thể, không hoạt động… thì công ty mẹ của doanh nghiệp (Vinashin hoặc Vinalines) là pháp nhân đứng tên vay vốn;
- Có đầy đủ hồ sơ và thực hiện đúng các thủ tục theo hướng dẫn của NHPT tại công văn này;
- Doanh nghiệp có xác nhận của công ty mẹ về danh sách lao động mà doanh nghiệp còn nợ tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, tiền nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Mức vốn cho vay:
Mức vốn cho vay tối đa bằng tổng số nợ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc phải trả (kể cả số tiền lãi phát sinh phải thanh toán do nợ tiền lương, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định) tính đến ngày 31/10/2010 hoặc 30/6/2011, 30/9/2011, 31/12/2011 trừ đi các nguồn, quỹ của doanh nghiệp tính đến cuối quý/năm gần nhất (so với thời điểm đề nghị vay vốn) để trả cho các khoản nợ trên. Các nguồn, quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, các khoản trả cho người lao động kể cả Quỹ dự phòng tiền lương, các nguồn đã trích để đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đóng cho Bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
5. Bảo đảm tiền vay: Yêu cầu doanh nghiệp có bảo lãnh của công ty mẹ đối với 100% số vốn vay (gốc và lãi phát sinh), trong đó nêu rõ: trường hợp doanh nghiệp không trả nợ vay đúng hạn, công ty mẹ cam kết trả toàn bộ nợ gốc, lãi phát sinh cho NHPT thay cho doanh nghiệp ngay sau khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của NHPT về việc đề nghị công ty mẹ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
6. Lãi suất cho vay:
- Lãi suất cho vay: 0% (không phần trăm).
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
7. Thời hạn vay vốn:
- Thời hạn vay vốn: Tối đa 12 tháng đối với mỗi khoản rút vốn và tính từ ngày ký khế ước nhận nợ.
8. Đồng tiền cho vay, trả nợ:
Đồng Việt Nam.
9. Hồ sơ đề nghị vay vốn:
Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn gửi các hồ sơ sau đây tới Chi nhánh NHPT nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính, bao gồm:
9.1. Giấy đề nghị vay vốn (Mẫu số 01).
9.2. Hồ sơ pháp lý:
- Giấy tờ hợp pháp đối với nhân sự chủ chốt: Nghị quyết về việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên/ Hội đồng quản trị: Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc/Giám đốc/người đứng đầu/người đại diện theo pháp luật; Kế toán trưởng; (bản sao có dấu của doanh nghiệp);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản sao có dấu của doanh nghiệp);
Doanh nghiệp chỉ gửi hồ sơ pháp lý cho lần vay vốn đầu tiên và gửi bổ sung khi có thay đổi về nội dung, số liệu.
* Đối với doanh nghiệp đang vay vốn tại NHPT đã có đầy đủ các hồ sơ pháp lý nêu trên thì không cần gửi.
9.3. Hồ sơ tài chính (bản sao có dấu của doanh nghiệp):
- Báo cáo tài chính đến thời điểm 31/10/2010 hoặc đến ngày 30/6/2011, 30/9/2011, 31/12/2011; báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính quý gần nhất so với thời điểm đề nghị vay vốn được lập theo quy định của pháp luật;
- Xác nhận của Công ty mẹ về các nguồn của Doanh nghiệp để thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc (kể cả số tiền lãi phát sinh do nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) gồm các Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, các khoản tiền lương trả cho người lao động kể cả Quỹ dự phòng tiền lương, các nguồn đã trích để đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đóng cho Bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp (Mẫu số 2)
9.4. Hồ sơ về số tiền đang nợ người lao động chưa có nguồn chi trả:
- Bảng kê danh sách nợ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc (kể cả số tiền lãi phát sinh do nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định) đến thời điểm 31/10/2010 hoặc đến ngày 30/6/2011, 30/9/2011, 31/12/2011; có chữ ký và đóng dấu của Người đại diện theo pháp luật, Kế toán trưởng và Người đứng đầu Công đoàn cùng cấp, đã được xác nhận của Công ty mẹ (Mẫu số 3)
10. Tiếp nhận hồ sơ:
Chi nhánh NHPT có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lập hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ vay vốn; Trường hợp hồ sơ đề nghị vay vốn chưa đầy đủ, Chi nhánh NHPT ghi rõ danh mục hồ sơ còn thiếu vào phiếu giao nhận hồ sơ (Mẫu số 4) và gửi lại doanh nghiệp ngay khi tiếp nhận hồ sơ.
11. Thẩm tra hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:
Sau khi nhận đủ hồ sơ vay vốn, Chi nhánh NHPT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ:
- Trường hợp doanh nghiệp không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện vay vốn, Chi nhánh NHPT có văn bản thông báo gửi doanh nghiệp trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ.
- Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng và đủ điều kiện vay vốn, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh NHPT có trách nhiệm tổ chức thẩm tra hồ sơ vay vốn, hoàn thiện tờ trình duyệt vay (Mẫu số 5) và có Thông báo cho vay gửi doanh nghiệp (Mẫu số 06)
12. Ký kết hợp đồng tín dụng:
- Chi nhánh NHPT phối hợp ký kết Hợp đồng tín dụng (HĐTD) với doanh nghiệp theo mẫu HĐTD (Mẫu số 07). Kèm theo đó, doanh nghiệp phải có “Bảng kế hoạch rút vốn và chi trả người lao động” (Mẫu số 8) trong đó dự kiến số tiền rút vốn từng đợt/ngày, phù hợp Bảng kê danh sách nợ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc theo quy định tại điểm 9.4, mục 9 và khả năng tổ chức thực hiện của doanh nghiệp;
- Yêu cầu doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh NHPT chuyên dùng cho mục đích sử dụng này ngay sau khi ký HĐTD và trước khi yêu cầu rút vốn.
13. Giải ngân:
13.1. Hồ sơ giải ngân:
- Bảo lãnh của công ty mẹ (Doanh nghiệp nộp lần đầu khi đề nghị xin giải ngân)
a. Đối với giải ngân để trả tiền nợ lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc:
- Giấy đề nghị rút vốn kiêm khế ước nhận nợ (Mẫu số 9)
- Bảng kê chi trả tiền nợ lương, tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc (Mẫu số 9a) trên cơ sở “bảng kế hoạch rút vốn và chi trả người lao động”
b. Đối với giải ngân để trả tiền nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
- Giấy đề nghị rút vốn kiêm khế ước nhận nợ (Mẫu số 10)
- Bảng kê danh sách nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (Mẫu số 10a)
- Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội trên danh sách người lao động được yêu cầu trả nợ (theo danh sách thuộc bảng kê danh sách nợ theo mẫu số 3) đến thời điểm 31/10/2010 hoặc đến ngày 30/6/2011, 30/9/2011, 31/12/2011.
13.2. Nguyên tắc, phương thức giải ngân:
a. Nguyên tắc giải ngân:
- Số tiền giải ngân tối đa không vượt quá số tiền cho vay ghi trên Hợp đồng tín dụng đã ký;
- Số tiền giải ngân từng lần tương ứng theo “Bảng kế hoạch rút vốn và chi trả người lao động”.
b. Phương thức giải ngân:
- Giải ngân thanh toán đối với số tiền doanh nghiệp trả nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (kể cả số lãi phát sinh); Chi nhánh NHPT chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội theo chỉ định tại Giấy đề nghị rút vốn kiêm khế ước nhận nợ
- Giải ngân tạm ứng đối với số tiền dùng để trả nợ lương (kể cả số phát sinh do nợ lương phải thanh toán), tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc cho người lao động; Chi nhánh NHPT chuyển tiền vào tài khoản chuyên dùng của Doanh nghiệp mở tại NHPT. Trong vòng 10 ngày sau khi nhận được tiền, Doanh nghiệp phải thanh toán trực tiếp cho người lao động theo đúng số tiền đã ghi trong bảng kê danh sách.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tính chính xác đối với việc thanh toán cho từng người lao động, đảm bảo hoàn thiện chứng từ giải ngân bằng cách lấy đủ và đúng chữ ký và số Chứng minh thư nhân dân (hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp theo quy định của pháp luật) của người lao động (hoặc người nhận tiền hợp pháp) trên Bảng kê danh sách nợ tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc (Mẫu số 9a).
Trường hợp người lao động là thuyền viên phải đi tàu biển xa cơ quan dài ngày, doanh nghiệp được thanh toán cho người lao động bằng cách chuyển tiền vào tài khoản của người lao động hoặc người được ủy quyền nhưng phải đảm bảo việc ủy quyền hợp lệ (Ví dụ: ủy quyền bằng email qua Inmarsat của người lao động cho những người được ủy quyền).
13.3. Trình tự giải ngân:
- Khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị giải ngân, Chi nhánh NHPT thực hiện ngay việc kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ giải ngân; nếu đảm bảo yêu cầu, trong vòng 01 ngày phải lập đăng ký vốn gửi Hội sở chính để giải ngân.
- Địa chỉ chuyển tiền thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 13.2.b mục 13.
13.4. Hoàn ứng:
Đối với số tiền đã được tạm ứng để chi trả nợ tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, sau 10 ngày làm việc kể từ ngày giải ngân, Chi nhánh NHPT yêu cầu doanh nghiệp vay vốn thực hiện hoàn ứng, cụ thể như sau:
- Chứng từ hoàn ứng: Bảng kê chi trả tiền nợ lương, tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc có đầy đủ và đúng chữ ký, số Chứng minh thư nhân dân (hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp theo quy định của pháp luật) của người lao động (hoặc người nhận tiền hợp pháp) đã nhận tiền (ký nhận trên mẫu số 9a). Trường hợp doanh nghiệp chuyển tiền vào tài khoản của người lao động hoặc người được ủy quyền: chứng từ hoàn ứng là chứng từ chuyển tiền vào tài khoản người thụ hưởng (của Ngân hàng chuyển tiền) có bảng sao kê chi tiết tài khoản của người thụ hưởng.
- Trường hợp sau 10 ngày làm việc, doanh nghiệp chưa chi trả người lao động trong danh sách đã đăng ký, chi trả không hết số tiền đã rút vốn vay thì Chi nhánh yêu cầu doanh nghiệp phải chuyển trả ngay số tiền chưa chi trả cho người lao động về cho NHPT trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày phải hoàn ứng. Trường hợp chậm trả theo quy định này thì chi nhánh chuyển số phải trả đó thành nợ quá hạn và ngừng giải ngân toàn bộ các khoản vốn cho vay đối với doanh nghiệp (nếu có).
13.5. Kiểm tra sau giải ngân:
Sau 30 ngày làm việc kể từ khi giải ngân cho doanh nghiệp, Chi nhánh NHPT phải hoàn thành việc kiểm tra việc thanh toán cho người lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích và đối tượng.
14. Quản lý thu hồi nợ vay:
14.1. Thu nợ
- Chi nhánh có trách nhiệm đôn đốc thu hồi nợ.
- Căn cứ vào Giấy đề nghị rút vốn kiêm khế ước nhận nợ, 10 ngày trước khi đến hạn trả nợ, Chi nhánh NHPT có thông báo đòi nợ gửi tới doanh nghiệp đồng thời gửi người bảo lãnh trả nợ.
14.2. Chuyển nợ quá hạn
- Đến hạn trả nợ, nếu doanh nghiệp không trả được nợ vay, Chi nhánh NHPT chuyển nợ quá hạn theo quy định đồng thời thông báo yêu cầu người bảo lãnh trả nợ thay ngay;
- Trường hợp phát sinh nợ quá hạn quá 01 tháng, công ty mẹ không thực hiện trả nợ vay theo cam kết bảo lãnh; Chi nhánh báo cáo NHPT để thực hiện các giải pháp thu nợ bắt buộc.
15. Kiểm tra và báo cáo:
15.1. Chế độ báo cáo thống kê:
- Sau khi ký HĐTD, Chi nhánh gửi ngay về Hội sở chính (Trung tâm khách hàng-TTKH) hồ sơ khoản vay (gồm: bản gốc HĐTD, bản sao Tờ trình duyệt vay, Bảng kê danh sách nợ mẫu số 3, Xác nhận của Công ty mẹ về các nguồn trả cho người lao động) để quản lý.
- Định kỳ ngày 05 hàng tháng, Chi nhánh NHPT lập báo cáo tình hình cho vay, thu nợ (Mẫu số 11), gửi về Hội sở chính NHPT (TTKH) bằng văn bản và đường truyền tin.
- Chi nhánh NHPT thực hiện báo cáo đột xuất theo các nội dung và thời hạn do Tổng Giám đốc NHPT quy định.
15.2. Kiểm tra giám sát
- Giám đốc Chi nhánh NHPT tổ chức việc kiểm tra, tự kiểm tra việc thực hiện tại Chi nhánh NHPT.
- Hội sở chính thực hiện kiểm tra, giám sát qua hệ thống báo cáo, tổ chức Đoàn kiểm tra hoặc phúc tra các kết quả tự kiểm tra của Chi nhánh NHPT.
16. Tổ chức thực hiện
16.1. Phân cấp thực hiện:
Tổng Giám đốc NHPT phân cấp cho Giám đốc các Chi nhánh NHPT về việc tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ và quyết định cho vay; chịu trách nhiệm tổ chức giải ngân, thu nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Đối với các khoản nợ tiền lương, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc tính đến 31/10/2010: các Chi nhánh thẩm tra, quyết định cho vay ngay với các trường hợp doanh nghiệp tiếp tục gửi hồ sơ vay vốn.
- Đối với các khoản nợ tiền lương, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc thời kỳ từ ngày 1/11/2010 đến ngày 31/12/2011: thực hiện xem xét cho vay sau khi kết thúc từng quý; Trong quý III/2011, giải quyết các khoản nợ đề nghị vay tính đến 30/6/2011.
16.2. Tại Chi nhánh:
Chi nhánh NHPT thông báo cho doanh nghiệp cách thức triển khai việc chi trả tiền, phân rõ trách nhiệm các bên trong công tác chuẩn bị, cụ thể:
- Đối với Doanh nghiệp:
+ Lập hồ sơ đầy đủ và đúng quy định;
+ Thông báo trên các phương tiện thông tin để người lao động kịp thời biết quyền lợi và trách nhiệm cá nhân để được chi trả.
- Đối với Công ty mẹ:
+ Xác nhận doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu vay theo quy định tại điều 1 Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Xác nhận về danh sách lao động mà doanh nghiệp còn nợ tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, tiền nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Xác nhận về các nguồn của Doanh nghiệp đã có để thanh toán các khoản tiền còn nợ người lao động theo quy định tại công văn này.
+ Giám sát quá trình chi trả tiền đến tay người lao động.
16.3. Tại Hội sở chính
- Trung tâm Khách hàng có trách nhiệm tổng hợp theo dõi, quản lý việc cho vay, đôn đốc thu hồi nợ vay của Chi nhánh NHPT, phối hợp với các đơn vị kịp thời báo cáo với Tổng Giám đốc NHPT những vấn đề phát sinh và đề xuất biện pháp để giải quyết; là đầu mối tổng hợp báo cáo với các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Ban Cân đối kế hoạch chịu trách nhiệm cân đối đủ nguồn vốn để cho vay và thực hiện chuyển nguồn vốn kịp thời theo quy định;
- Ban Tài chính kế toán căn cứ hướng dẫn tại công văn này, hướng dẫn kiểm soát chi và hạch toán cho vay theo quy định;
- Các Ban, Trung tâm liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phân công của Tổng Giám đốc NHPT; đảm bảo thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng, đúng quy định.
Hướng dẫn tại công văn này thực hiện kể từ ngày ký và thay thế công văn 129/NHPT-TTKH ngày 18/01/2011 về việc hướng dẫn thực hiện cho vay theo Quyết định số 87/2010/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT nghiêm túc tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo kịp thời về Hội sở chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: - Như trên; - Văn phòng Chính phủ; (để b/c) - Bộ LĐ - TB & XH; (để b/c) - Bộ Tài chính; (để b/c) - HĐQL (để báo cáo); - Vinashin, Vinalines (để phối hợp); - TGĐ, các PTGĐ; - Trưởng Ban Kiểm soát; - Lưu: VP, TTKH (5). | TỔNG GIÁM ĐỐC Nguyễn Quang Dũng |