Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 3972/TCT/NV2 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành: | 03/10/2001 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 03/10/2001 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 3972 TCT/NV2 NGÀY 3 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC QUYẾT TOÁN THUẾ NĂM 1999 CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Kính gửi: Cục thuế TP. Hà Nội
Về việc quyết toán thuế năm 1999 của NHCT Việt Nam nêu tại Công văn số 10958 CT/TCNH ngày 4/9/2001 của Cục thuế TP Hà Nội, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư số 77/1998/TT-BTC ngày 6/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định số dư mua ngoại tệ đầu kỳ theo công thức quy định tại điểm a, khoản 2, mục II Thông tư số 157/1998/TT-BTC ngày 12/12/1998 của Bộ Tài chính được áp dụng tỷ giá quy định tại Thông tư 77/1998/TT-BTC nêu trên.
Việc xác định lãi, lỗ kinh doanh ngoại tệ năm 1999 đến trước thời điểm 20/12/2000 thực hiện theo Thông tư số 77/1998/TT-BTC nêu trên, từ 20/12/2000 thực hiện theo Quyết định số 522/2000/QĐ-NHNN2 ngày 20/12/2000 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Cụ thể: Đến cuối năm tài khoản 631 "Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ" phải tất toán số dư: nếu phát sinh dư Có thì kết chuyển vào thu nhập (thu về kinh doanh ngoại tệ), ngược lại phát sinh dư Nợ thì kết chuyển vào chi phí (Chi về kinh doanh ngoại tệ).
2. Về nội dung số thuế GTGT nộp thừa so với quyết toán thuế thì doanh nghiệp được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo chế độ hiện hành. Về nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 157/1998/TT-BTC nêu trên: "Trường hợp chênh lệch giữa doanh số bán ngoại tệ với doanh số mua vào tương ứng là số âm thì được chuyển chênh lệch âm sang tháng sau để trừ vào giá trị gia tăng tháng sau. Việc bù trừ chỉ được áp dụng đối với các tháng trong cùng một năm (tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính cho phép)". Quy định này chỉ cho phép chuyển chênh lệch âm sang tháng sau, không cho chuyển chênh lệch âm cho các tháng trước mặc dù chênh lệch âm này vẫn thuộc năm tài chính. Ví dụ: Tháng 1/1999 phát sinh chênh lệch là 100 tr.đồng. Thuế GTGT phải nộp là 10 tr đồng, từ tháng 2 đến tháng 11 không phát sinh chênh lệch nên không phát sinh thuế GTGT, tháng 12/1999 phát sinh chênh lệch âm: - 80tr đồng; Chênh lệch âm của tháng 12/1999 không được bù trừ với chênh lệch dương của tháng 1/1999.
3. Việc bù trừ GTGT giữa các loại ngoại tệ với nhau trong phạm vi năm tài chính thực hiện theo quy định tại tiết a, khoản 2, mục II Thông tư số 157/1998/TT-BTC ngày 12/12/1998 của Bộ Tài chính.
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 3972/TCT/NV2 quyết toán thuế năm 1999 của Ngân hàng Công thương Việt Nam
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 3972/TCT/NV2 |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 03/10/2001 |
Hiệu lực: | 03/10/2001 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!