Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 4825/NHNN-CNH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Dương Quốc Anh |
Ngày ban hành: | 25/06/2009 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 25/06/2009 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thương mại-Quảng cáo |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4825/NHNN-CNH | Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2009 |
Kính gửi: | - Các Ngân hàng thương mại |
Vừa qua Ngân hàng Nhà nước nhận được ý kiến của một số ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hỏi về một số nội dung liên quan đến công văn số 686/NHNN-CNH ngày 04/2/2009 về việc kinh doanh trái phiếu của các ngân hàng. Về vấn đề này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có ý kiến như sau:
1. Đối với việc mua, bán trái phiếu (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu Chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp), các ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu Chính quyền địa phương; Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các văn bản hiện hành có liên quan.
2. Đối với việc tham gia giao dịch các giấy tờ có giá (bao gồm cả trái phiếu có thời gian đáo hạn còn lại dưới 01 năm) trên thị trường tiền tệ, ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thị trường tiền tệ.
3. Theo quy định tại Khoản 19 Điều 6 Luật Chứng khoán, các ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và lưu ký chứng khoán (trong đó bao gồm bảo lãnh phát hành trái phiếu và lưu ký trái phiếu). Để được thực hiện các nghiệp vụ này, các đơn vị phải:
a) Có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi nội dung hoạt động theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 31 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Sau khi có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, đơn vị tiến hành các thủ tục để được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền (UBCKNN hoặc Bộ Tài chính) theo quy định của Luật Chứng Khoán và các văn bản khác có liên quan.
4. Về thủ tục hồ sơ thay đổi nội dung hoạt động nêu tại Điểm 3a trên đây:
a) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài: thực hiện theo quy định tại Điểm 23.3 Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày 05/6/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đối với ngân hàng thương mại cổ phần: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quyết định số 24/2007/QĐ-NHNN ngày 07/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần;
c) Đối với ngân hàng thương mại nhà nước, hồ sơ gồm: Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng quản trị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết của việc thay đổi nội dung hoạt động và Nghị quyết của Hội đồng quản trị về vấn đề liên quan.
Ngân hàng Nhà nước thông báo để các ngân hàng biết và thực hiện.
Nơi nhận: | TL. THỐNG ĐỐC |
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 4825/NHNN-CNH Công văn số 686/NHNN-CNH về kinh doanh trái phiếu của các ngân hàng
In lược đồCơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số hiệu: | 4825/NHNN-CNH |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 25/06/2009 |
Hiệu lực: | 25/06/2009 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thương mại-Quảng cáo |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Dương Quốc Anh |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!