Cơ quan ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 17/HD-VKSTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Hướng dẫn | Người ký: | Lương Văn Thành |
Ngày ban hành: | 27/02/2020 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 27/02/2020 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Số: 17/HD-VKSTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2020 |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
Căn cứ Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Quyết định số 161/QĐ-VKSTC ngày 30/12/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao về việc ủy quyền phân bổ, giao và điều chỉnh dự toán chi NSNN năm 2020 cho các đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân, VKSND tối cao hướng dẫn một số nội dung cụ thể để thực hiện thống nhất trong toàn Ngành như sau:
1. Đối với kinh phí quản lý hành chính
1.1. Kinh phí chi thường xuyên
Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được giao tại Quyết định số 160/QĐ-VKSTC ngày 30/12/2019 về việc giao dự toán chi NSNN năm 2020 và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-VKSTC ngày 30/12/2019 áp dụng thống nhất trong ngành Kiểm sát nhân dân, các đơn vị tổ chức thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước, của Ngành bảo đảm phục vụ hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
- Về thực hiện tinh giản biên chế: Thực hiện Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2020 của Ngành tiếp tục bị cắt giảm kinh phí (tiền lương và định mức chi thường xuyên 55 triệu đồng/biên chế) tương ứng với 3,3% biên chế của các đơn vị hành chính.
Do chưa có số liệu cụ thể về kế hoạch giảm biên chế năm 2020 cho từng đơn vị trong ngành, VKSND tối cao tạm phân bổ giảm kinh phí (gồm tiền lương 61 triệu đồng/biên chế/năm và chi thường xuyên theo định mức) tương ứng với giảm 3,3% biên chế trên tổng biên chế được giao của các đơn vị theo đúng tỷ lệ cắt giảm của Bộ Tài chính.
- Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2020 cho các đơn vị dự toán trong Ngành đã bao gồm các nội dung: Các khoản chi đảm bảo cho hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; chi khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, chi đảm bảo hoạt động công tác Đảng, chi hỗ trợ hoạt động của các đoàn thể (hoạt động Hội Cựu chiến binh, hoạt động dân quân tự vệ, hoạt động Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ...), chi mua báo, tạp chí kiểm sát v.v... Các khoản chi nghiệp vụ đặc thù: Trực nghiệp vụ; trực ban hình sự của Cơ quan điều tra VKSND tối cao; bồi dưỡng tiếp công dân; chi hỗ trợ hoạt động khám nghiệm hiện trường, tử thi; chi hoạt động điều tra tội phạm; chi án lớn, án điểm, xét xử lưu động; chi công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; chi triển khai thực hiện các luật mới; chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; xây dựng, hoàn thiện, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; chi sửa chữa thường xuyên tài sản, sửa chữa nhỏ trụ sở làm việc; kinh phí đo đạc hiện trạng các cơ sở nhà, đất và chi phí làm thủ tục, hồ sơ pháp lý đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo quy định v.v...
- Đối với quỹ tiền lương năm 2020: Đảm bảo Quỹ tiền lương của biên chế, tính đủ cho 12 tháng tính theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng (theo dự toán chi tiết quỹ tiền lương của các đơn vị), đã tính giảm quỹ tiền lương của số tinh giản biên chế là 61 triệu đồng/người. Quỹ tiền lương tăng thêm đối với biên chế từ 1,49 triệu đồng đến 1,6 triệu đồng, NSNN sẽ cấp bổ sung (VKSND tối cao sẽ có hướng dẫn riêng).
Các đơn vị chủ động cân đối trong quỹ tiền lương được giao đảm bảo đủ kinh phí chi trả tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức. Trường hợp không đủ kinh phí thì báo cáo VKSND tối cao để có sự phối hợp, xử lý theo quy định.
- Đối với hợp đồng lao động thực có mặt, tính đủ 12 tháng (gồm 6 tháng theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng và 6 tháng theo mức lương cơ sở 1,6 triệu đồng/tháng).
1.2. Kinh phí chi đặc thù
- Kinh phí bồi dưỡng phiên tòa, phiên họp dân sự được giao, ủy quyền cho Viện trưởng VKSND cấp tỉnh phân bổ và điều chỉnh dự toán đảm bảo đủ kinh phí chi bồi dưỡng phiên tòa, phiên họp dân sự giữa các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc.
- Kinh phí thuê luật sư, trợ cấp nhân chứng được giao và ủy quyền cho Viện trưởng VKSND cấp tỉnh phân bổ, điều chỉnh giữa các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc nhưng không làm thay đổi tổng mức kinh phí thuê luật sư, trợ cấp nhân chứng đã được giao.
- Kinh phí chi hỗ trợ công tác kiểm sát trại giam, trại tạm giam, VKSND tỉnh căn cứ nguồn kinh phí được cấp để chi cho công tác kiểm sát đối với những trại giam, trại tạm giam được VKSND tối cao phân cấp, ủy quyền.
- Các khoản chi đặc thù khác, căn cứ kinh phí được giao, đơn vị thực hiện chi theo chế độ quy định hiện hành.
1.3. Kinh phí chi nhiệm vụ tăng thêm theo quy định tại Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự
- Đối với khoản kinh phí chi cho nhiệm vụ tăng thêm giao theo định mức của VKSND các cấp: Là khoản kinh phí giao không tự chủ để chi cho các nhiệm vụ: Xác minh tin báo tố giác tội phạm; nhiệm vụ điều tra tội phạm của VKSND các cấp; nhiệm vụ cung cấp hồ sơ cho bị can; nhiệm vụ số hóa hồ sơ vụ án và các nhiệm vụ tăng thêm khác. Nội dung chi gồm: Chi công tác phí, xăng xe; chi văn phòng phẩm; sửa chữa, mua sắm thường xuyên tài sản; chi tập huấn thực hiện luật mới; chi khác phục vụ nhiệm vụ tăng thêm nêu trên (chi thuê phiên dịch, dịch thuật...).
- Kinh phí mua sắm tài sản cấp bách phục vụ nhiệm vụ tăng thêm: Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II căn cứ vào tình hình thực tế của các đơn vị trực thuộc, chủ động thực hiện mua sắm tài sản chung cho cả hai cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tăng thêm. Việc thực hiện mua sắm tài sản cấp bách phải đúng quy trình mua sắm tài sản nhà nước, đầy đủ thủ tục theo quy định, đảm bảo chất lượng, hiệu quả để phục vụ tốt nhất cho hoạt động của đơn vị.
1.4. Việc may sắm trang phục
VKSND tối cao sẽ có hướng dẫn chi tiết việc thực hiện may sắm trang phục theo niên hạn năm 2020 vào thời điểm thích hợp.
1.5. Kinh phí bảo trì, sửa chữa trụ sở làm việc
Việc bố trí kinh phí bảo trì, sửa chữa trụ sở trên cơ sở kết quả thảo luận dự toán với các đơn vị và khả năng ngân sách, theo nguyên tắc ưu tiên về tính cấp bách, có trọng tâm, trọng điểm. Việc sửa chữa, bảo trì trụ sở phải thực hiện trong phạm vi dự toán kinh phí được giao, đúng Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật đấu thầu, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn luật, văn bản hướng dẫn của Ngành, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
1.6. Thực hiện điều chỉnh dự toán
- Các đơn vị dự toán cấp II được thực hiện điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị dự toán trực thuộc theo Quyết định số 161/QĐ-VKSTC ngày 30/12/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao về việc ủy quyền phân bổ, điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2020 trong ngành Kiểm sát nhân dân để phù hợp với thực tế tại đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc.
- Thời gian thực hiện điều chỉnh dự toán: Việc điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách năm 2020 phải hoàn thành trước ngày 15/11/2020 (bao gồm cả việc điều chỉnh qua hệ thống Tabmis). Do đó, đơn vị nào có thực hiện điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc hoặc đề nghị VKSND tối cao điều chỉnh dự toán phải đặc biệt lưu ý, hoàn thành trước thời hạn quy định. Việc điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trong toàn ngành VKSND tối cao sẽ có hướng dẫn vào thời điểm thích hợp.
1.7. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
- Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị dự toán chủ động cân đối và điều hành ngân sách, đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc trong năm. Việc sử dụng ngân sách phải trong phạm vi dự toán được giao, thực hiện chi tiêu chặt chẽ, đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ Nhà nước quy định và hướng dẫn của Ngành; tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chống lãng phí; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị (tăng cường hội nghị theo hình thức trực tuyến), giảm mạnh kinh phí hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài; đẩy mạnh cải cách hành chính đặc biệt là việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành để giảm chi phí quản lý hành chính, công văn, giấy tờ... nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
- Việc mua sắm tài sản, trang thiết bị, các đơn vị căn cứ quyết định phân cấp, giao nhiệm vụ mua sắm và dự toán kinh phí được giao năm 2020, chủ động tổ chức triển khai thực hiện chặt chẽ, đúng quy định của Pháp luật và hướng dẫn của Ngành
- Tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước ở đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có), kịp thời phát hiện những vi phạm về chế độ, chính sách quản lý tài chính để có biện pháp xử lý.
2. Đối với nguồn vốn đầu tư xây dựng
Yêu cầu Chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2020 và chấp hành nghiêm chế độ báo cáo giải ngân kế hoạch vốn hằng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm theo quy định.
- Đối với các dự án phải thu hồi ứng trước trong năm 2020, Chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện hồ sơ thanh toán (phải hoàn thành thanh toán cho các dự án này trước ngày 31/3/2020 theo quy định).
- Đối với các dự án chuyển tiếp: Tập trung hoàn thiện các hạng mục công trình, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước. Đối với các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, khẩn trương lập hồ sơ trình quyết toán để giải ngân hết số vốn cho các nhà thầu theo nội dung hợp đồng.
- Đối với các dự án khởi công mới năm 2020: Chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan chủ động có giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đấu thầu…, đẩy nhanh tiến độ thi công dự án. Lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực (kỹ thuật và tài chính), kinh nghiệm để triển khai dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng công trình.
Chủ đầu tư phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, đồng thời chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, báo cáo đấu thầu theo đúng quy định hiện hành và hướng dẫn của VKSND tối cao. VKSND tối cao sẽ tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện dự án; đối với những dự án thực hiện không đúng tiến độ kịp thời đề xuất với Viện trưởng VKSND tối cao quyết định điều chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh để thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2020 của Ngành.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
Năm 2020, tiếp tục thực hiện phương thức phân bổ như năm 2019, phân bổ một phần kinh phí cho hai trường (Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội; Trường ĐTBD NVKS tại TP Hồ Chí Minh) để các trường chủ động mở các lớp theo Kế hoạch đào tạo của VKSND tối cao ngay từ đầu năm. Cán bộ của các đơn vị được cử đi học tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và Trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ nộp tiền học phí, tiền giáo trình, tài liệu, chi phí đi thực tế v.v... theo mức thu được các nhà trường xây dựng theo quy định. VKSND tối cao sẽ thực hiện điều chỉnh nguồn kinh phí này giữa các đơn vị khi xét thấy cần thiết.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán căn cứ kế hoạch đào tạo của VKSND tối cao, dự toán kinh phí được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) để chi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức năm 2020 theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Về hỗ trợ kinh phí đào tạo sau đại học: Thủ trưởng đơn vị dự toán căn cứ quy định tại Điều 6, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của Ngành để quyết định cử cán bộ đi đào tạo sau đại học. Mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao thực hiện theo Quyết định số 77/QĐ-VKSTC ngày 09/6/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao, mức tối đa 50% tiền học phí và 100% tiền mua giáo trình (không bao gồm tài liệu tham khảo) cho CBCC được cử đi đào tạo sau đại học. Ngoài ra, căn cứ nguồn kinh phí hợp pháp khác (nguồn kinh phí thường xuyên, kinh phí địa phương hỗ trợ, nguồn thu sự nghiệp, nguồn thu khác), Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định hỗ trợ thêm cho CBCC, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học theo quy định.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp
- Các đơn vị được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên theo phương án tự chủ giai đoạn 2018-2020 đã được Bộ Tài chính thẩm định, sắp xếp các nhiệm vụ chi, phấn đấu tăng nguồn thu sự nghiệp để cân đối nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở trong năm 2020.
- Đối với khoản chi không thường xuyên được giao để thực hiện nhiệm vụ, các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện chặt chẽ, đúng quy định.
- Đối với Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội: Thực hiện cơ chế thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Quyết định của cấp có thẩm quyền (Điều 3).
5. Thực hiện công khai tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ; Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 61/2017/TT-BTC; Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Ban hành chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo chương trình của VKSND tối cao ban hành hằng năm và báo cáo thực hiện về VKSND tối cao theo quy định.
Đối với các đơn vị đã có Trang/Cổng thông tin điện tử lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục con theo các nội dung công khai như: Dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao; tình hình thực hiện dự toán ngân sách trong năm (quý, 06 tháng, 09 tháng, năm); quyết toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp tình hình công khai ngân sách. Các đơn vị dự toán cấp II, cấp III trực thuộc VKSND tối cao gửi Báo cáo tổng hợp tình hình công khai phân bổ dự toán ngân sách năm 2020 (theo biểu mẫu đính kèm) trước ngày 31/3/2020 để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
- Thủ trưởng các đơn vị rà soát sửa đổi các quy chế (Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý, sử dụng tài sản công...) và ban hành văn bản và chủ trì việc thực hiện các biện pháp nhằm triệt để tiết kiệm trong quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản công, chống lãng phí, phối hợp với tổ chức Đảng, Đoàn thể tại cơ quan phát động cán bộ, công chức trong đơn vị thực hiện tốt phong trào tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành để giảm chi phí công văn, giấy tờ... nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
6. Tổ chức thực hiện
Các đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được giao, thực hiện kiểm soát chặt chẽ đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chống lãng phí, giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ đúng quy định.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán trong Ngành triển khai nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, Chỉ thị số 07/CT-VKSTC ngày 05/4/2016 của Viện trưởng VKSND tối cao về việc tăng cường công tác quản lý tài chính trong ngành KSND và hướng dẫn này để tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn vị dự toán cấp dưới thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về VKSND tối cao (Cục Kế hoạch - Tài chính) để được giải đáp./.
Nơi nhận: | TL. VIỆN TRƯỞNG |
(Mẫu số 01/CKNS-BC ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính)
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /C3-TMTH | ….., ngày ….. tháng ….. năm 2020 |
Kính gửi: …………………………..
VKSND tỉnh …………. báo cáo tình hình thực hiện công khai dự toán ngân sách nhà nước năm.... theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước: Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ:
I. Tình hình công khai ngân sách tại các đơn vị thuộc, trực thuộc:
1. Số đơn vị chưa công khai ngân sách:
2. Số đơn vị thực hiện công khai ngân sách:
STT | Tên đơn vị | Đơn vị đã thực hiện công khai ngân sách | |||||
Nội dung | Hình thức | Thời gian | |||||
Đúng nội dung | Chưa đúng nội dung | Đúng hình thức | Chưa đúng hình thức | Đúng thời gian | Chưa đúng thời gian | ||
I | Đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc |
|
|
|
|
|
|
1 | Đơn vị A |
|
|
|
|
|
|
2 | Đơn vị B |
|
|
|
|
|
|
| ….. |
|
|
|
|
|
|
II | Đơn vị được ngân sách nhà nước hỗ trợ thuộc, trực thuộc |
|
|
|
|
|
|
1 | Đơn vị A |
|
|
|
|
|
|
2 | Đơn vị B |
|
|
|
|
|
|
| …… |
|
|
|
|
|
|
II. Nêu những nguyên nhân tại sao chưa công khai hoặc đã công khai nhưng chưa đúng quy định.
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 | Văn bản dẫn chiếu |
12 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu: | 17/HD-VKSTC |
Loại văn bản: | Hướng dẫn |
Ngày ban hành: | 27/02/2020 |
Hiệu lực: | 27/02/2020 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Lương Văn Thành |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |