Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 100/1998/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 10/12/1998 | Hết hiệu lực: | 28/03/2006 |
Áp dụng: | 01/01/1999 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 100/1998/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 1998
VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị định này quy định chế độ tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
Nghị định này không áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp hưởng kinh phí ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắc thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 3. Ngân hàng Nhà nước được sử dụng các nguồn thu để trang trải chi phí hoạt động của mình. Chênh lệch thu, chi sau khi trích lập quỹ theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định cụ thể của Nghị định này, số còn lại nộp ngân sách Nhà nước.
Điều 4. Ngân hàng Nhà nước không phải nộp các loại thuế đối với hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng.
Điều 5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc lập kế hoạch thu, chi tài chính và tổ chức thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
CHƯƠNG II
VỐN VÀ QUỸ
Điều 7. Ngân hàng Nhà nước quản lý và sử dụng các loại vốn sau đây :
1. Vốn pháp định;
2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định;
3. Tiền phát hành vào lưu thông để thực hiện chính sách tiền tệ;
4. Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước;
5. Vốn đi vay;
6. Vốn khác.
Điều 8. Ngân hàng Nhà nước được lập và sử dụng qũy thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; khoản dự phòng rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước là 5.000 tỷ đồng (Năm ngàn tỷ đồng). Việc thay đổi mức vốn pháp định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 10. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định
1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước được hình thành từ các nguồn: do ngân sách Nhà nước cấp; khấu hao cơ bản tài sản cố định; nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và các nguồn hợp pháp khác.
Tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định của Ngân hàng Nhà nước được áp dụng theo tỷ lệ quy định của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
2. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, chuyển nhượng, thanh lý, kiểm kê và đánh giá tài sản của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 11. Ngân hàng Nhà nước được trích 10% từ chênh lệch thu, chi hàng năm để bổ sung quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 12. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% tổng thu trừ đi các khoản chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro. Khoản dự phòng rủi ro này để sử dụng bù đắp các khoản tổn thất về hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ do nguyên nhân khách quan và phần chênh lệch tổn thất sau khi tập thể hoặc cá nhân bồi thường theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp nguồn dự phòng không đủ bù đắp các khoản tổn thất, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.
Điều 13. Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, đúng mục đích và an toàn các loại vốn, quỹ và tài sản; không được góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức tín dụng hoặc của các doanh nghiệp.
CHƯƠNG III
THU, CHI TÀI CHÍNH
Điều 14. Ngân hàng Nhà nước có các khoản thu
1- Thu về nghiệp vụ tín dụng: thu lãi tái cấp vốn, thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi, thu phí bảo lãnh;
2- Thu về nghiệp vụ thị trường mở;
3- Thu về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng);
4- Thu về dịch vụ thanh toán, thông tin và ngân quỹ;
5- Thu phí và lệ phí;
6- Các khoản thu khác.
Điều 15. Ngân hàng Nhà nước có các khoản chi
1. Chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng :
a) Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay; chi về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối; chi về nghiệp vụ thị trường mở.
b) Chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển, giao nhận, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền; chi về dịch vụ thanh toán và thông tin.
Các khoản chi phí hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng được thực hiện theo thực tế phù hợp với cơ chế quy chế nghiệp vụ.
2. Chi cho cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước, nhân viên hợp đồng và chi khen thưởng, phúc lợi, gồm :
- Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ, chi ăn trưa, chi trang phục giao dịch, chi phương tiện bảo hộ lao động.
- Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước; mức chi 2 khoản này hàng năm bằng tổng qũy tiền lương thực hiện trong năm.
- Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các ngành có đóng góp xuất sắc cho Ngân hàng được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3. Các khoản đóng góp theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản đóng góp khác theo chế độ quy định), chi cho các hoạt động đoàn thể.
4. Trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.
5. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ bao gồm : chi vật tư văn phòng; chi về cước phí bưu điện và truyền tin; chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan, xăng dầu; chi công tác phí; chi lễ tân, khánh tiết, hội nghị; chi phí cho việc thanh tra, kiểm toán hoạt động ngân hàng nhà nước; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến, chi về tài liệu, sách báo, tạp chí, thư viện, tuyên truyền, quảng cáo. Các khoản chi trên thực hiện theo định mức thống nhất giữa Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động Ngân hàng.
6. Chi về tài sản : trích khấu hao tài sản cố định; chi bảo dưỡng và sửa chữa tài sản; chi xây dựng nhỏ; chi mua sắm công cụ lao động, chi thuê tài sản. Ngân hàng Nhà nước thoả thuận với Bộ Tài chính tỷ lệ chi nâng cấp bảo dưỡng và sửa chữa tài sản so với giá trị tài sản hiện có để thực hiện.
7. Chi đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng : Ngân hàng Nhà nước được chi và hạch toán vào chi phí bằng 12% giá trị tài sản cố định bình quân trong năm để bổ sung nguồn vốn mua sắm tài sản cố định, trang bị phương tiện kỹ thuật, tin học và an toàn kho quỹ; khoản chi này được quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
8. Chi lập dự phòng rủi ro theo Điều 12 của Nghị định này.
9. Các khoản chi khác ngoài các khoản chi đã nêu trên.
Điều 16. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu, chi theo đúng quy định của pháp luật về kế toán - thống kê. Các khoản thu, chi bằng ngoại tệ, bằng vàng phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua chính thức do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh.
Điều 17. Chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước sau khi trích 10% để lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ, số còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Việc trích nộp ngân sách Nhà nước được thực hiện hàng quý theo hình thức tạm nộp, mức tạm nộp bằng 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý; phần 40% còn lại sẽ nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi báo cáo quyết toán tài chính năm đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
CHƯƠNG IV
KẾ HOẠCH VÀ BÁO CÁO THU, CHI TÀI CHÍNH
Điều 18. Năm tài chính của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng12 năm dương lịch.
Điều 19. Kế hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước được lập hàng năm, gửi Bộ Tài chính thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ. Khi phải điều chỉnh kế hoạch năm Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán và chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê và theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 20. Báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm được lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 15 tháng 2 hàng năm.
Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Nhà nước do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán được báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tài chính.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 22. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Các quy định trước đây về lĩnh vực này đối với Ngân hàng Nhà nước trái với Nghị định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 23. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thi hành Nghị định này.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản thay thế |
04 | Văn bản hướng dẫn |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản liên quan khác |
08 |
Nghị định 100/1998/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
In lược đồCơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số hiệu: | 100/1998/NĐ-CP |
Loại văn bản: | Nghị định |
Ngày ban hành: | 10/12/1998 |
Hiệu lực: | 01/01/1999 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày hết hiệu lực: | 28/03/2006 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!