NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM -------- Số: 01/QĐ-NH9 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 1994 |
----------------------------------
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23-5-1990;
- Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 2-3-193 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo và Trưởng ban Nghiên cứu xây dựng thị trường vốn.
QUYẾT ĐỊNH
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Cao Sĩ kiêm |
Điều 1
Ban nghiên cứu và xây dựng thị trường vốn, gọi tắt là Ban thị trường vốn) là tổ chức thuộc bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Trung ương, làm chức năng tham mưu cho Thống đốc về việc nghiên cứu, đề xuất các tổ chứ và phát triển các thị trường vốn ngắn hạn, thị trường Chứng khoán theo chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2
Điều hành công việc của Ban là một trưởng ban, giúp việc trưởng ban có phó trưởng ban.
Chương II
Điều 3
Ban thị trường vốn có các nhiệm vụ sau đây:
1. Nghiên cứu, đề xuất đề án phát triển các thị trường về vốn ngắn hạn ở Việt Nam, bao gồm thị trường hối đoái và thị trường tín phiếu Kho bạc.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết kể cả đào tạo cán bộ cho việc tổ chức các thị trường trên.
2. Nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện cần thiết kể cả đào tạo cán bộ để tổ chức các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ quốc tế.
3. Nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện cần thiết về pháp lý, tổ chức, kỹ thuật và đào tạo cán bộ cho việc triển khai thị trường chứng khoán. Chuẩn bị các điều kiên để hình thành Hội đồng chứng khoán quốc gia và giúp cho Hội đồng chứng khoán Quốc gia đi vào hoạt động.
4. Làm nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
Chương III
Điều 4
Tổ chức của Ban thị trường vốn:
1. Phòng Tổng hợp và quan hệ quốc tế
2. Phòng Nghiên cứu và phát triển thị trường Vốn ngắn hạn.
3. Phòng Nghiên cứu phát triển thị trường Vốn ngắn hạn.
4. Tổ Nghiên cứu phát triển Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ, quyền hạn và của các phòng, tổ do trưởng ban quy định.
Điều 5
Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng ban:
1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các mặt công tác ghi tại các điều 1,2,3 và 4 trên đây.
2. Quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp công tác của Ban báo cáo công tác của Ban với cấp trên và chịu trách nhiệm về kết qủa thực hiện các quyết định của mình.
3. Tham dự các Hội nghị do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước triệu tập.
4. Thừa lệnh Thống đốc ký các công văn, thư từ điện tín để giao dịch, trả lời các tổ chức trong nước và các tổ chức tài chính tiền tệ tín dụng quốc tế, ngân hàng nước ngoài thuộc chức năng nhiệm vụ của Ban và khi được Thống đốc ủy quyền.
5. Bố trí tổ chức và sắp xếp lại cán bộ của Ban phù hợp với quy chế này. Xây dựng lề lối làm việc và phương thức điều hợp lý, năng động, hiệu qủa, đáp ứng yêu cầu của các nhiệm vụ được giao.
6. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
Điều 6
Nhiệm vụ và quyền hạn của phó trưởng ban:
1. Giúp trưởng ban chỉ đạo và điều hành một số mặt công tác do trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao.
2. Bàn bạc và tham gia ý kiến với trưởng ban trong việc thực hiện các mặt công tác của Ban trên nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
3. Khi trưởng ban đi vắng, một số phó trưởng ban được ủy quyền thay mặt trưởng ban để giải quyết các công việc chung của Ban và phải chịu trách nhiệm về các mặt công việc đã giải quyết trong thời gian được ủy quyền, sau đó phải báo cáo lại với trưởng ban về những công việc đã giải quyết
Chương IV
Điều 7
Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.