TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM ------- Số: 1699/QĐ-TLĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN NĂM 2017
----------------------------
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012; Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn.
- Căn cứ Quy định về phân cấp thu, phân phối nguồn thu tài chính công đoàn ban hành kèm theo Quyết định số 270/QĐ-TLĐ ngày 7/3/2014 của Tổng Liên đoàn.
- Theo đề nghị của Ban Tài chính Tổng Liên đoàn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện trong năm tài chính 2017.
Điều 3. Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; Công đoàn các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu VT, Tài chính. | TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH CHỦ TỊCH Bùi Văn Cường |
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1699/QĐ- TLĐ ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
I. Nguyên tắc chung để xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2017.
1. Căn cứ để tổ chức thực hiện.
- Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
- Căn cứ Nghị quyết 07b/NQ-TLĐ ngày 21/1/2016 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XI về công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới; Nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn về “Điều chỉnh giảm tỉ trọng chi hành chính, hoạt động phong trào tại các cấp công đoàn để tạo nguồn kinh phí cho đầu tư xây dựng các thiết chế của Công đoàn tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất”;
- Quyết định 887/QĐ-TLĐ ngày 02/7/2015 của Tổng Liên đoàn; và các quy định của TLĐ về công tác tài chính...
- Hướng dẫn Tổng Liên đoàn về đóng đoàn phí công đoàn.
2. Nguyên tắc chung.
- Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Do đó cơ sở xác định Quỹ tiền lương nộp kinh phí công đoàn 2% năm 2017 tại các đơn vị được tính trên tiền lương bình quân đóng BHXH 6 tháng đầu năm 2016 tại đơn vị nhân với số lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Đoàn phí công đoàn thu trên số đoàn viên công đoàn theo tiền lương và phụ cấp lương tại từng khu vực và theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Phân phối nguồn chi tại các cấp, tỉ trọng chi tại các mục và mức chi của các nội dung đảm bảo theo quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
- LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thực hiện nghiêm túc việc thống kê số lao động, đoàn viên tại các đơn vị trực thuộc đã thành lập tổ chức công đoàn và nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn, dự báo sự biến động số lao động, đoàn viên trong năm 2017, phối hợp với cơ quan BHXH địa phương để tính tiền lương bình quân đóng BHXH 6 tháng đầu năm 2016 từ đó xác định số thu kinh phí công đoàn 2% đảm bảo sát thực tế. Trên cơ sở dữ liệu quản lý của cơ quan BHXH trung ương của các địa phương, đơn vị; Tổng Liên đoàn sẽ kiểm tra đối chiếu với dự toán của các đơn vị để xem xét phê duyệt.
II. Về thu tài chính công đoàn 1.1. Lao động thuộc đối tượng phải đóng KPCĐ.
- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: phải tổ chức thống kê số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các đơn vị theo khu vực HCSN, khu vực SXKD. Số lao động được thống kê tại các đơn vị bao gồm: số lao động đang đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2016 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp), số lao động tại đơn vị thuộc đối tượng phải nộp KPCĐ nhưng chưa tham gia BHXH, số lao động dự kiến tăng (giảm) tại đơn vị trong năm kế hoạch 2017.
- Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: phải thống kê được danh sách các doanh nghiệp đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2016 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp), từ đó thực hiện xác định số lao động tại các doanh nghiệp như với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở.
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi tổng hợp số lao động xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2017 nếu chênh lệch so với báo cáo thống kê lao động của Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn tại cùng thời điểm phải có báo cáo giải trình, thuyết minh.
1.2. Quỹ lương thu kinh phí công đoàn.
Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí công đoàn năm 2017 tại các đơn vị được xác định từ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2016 có xác định yếu tố tăng trưởng (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp) nhân với số lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn được xác định tại mục 1.1. Chỉ tiêu lao động của quy định này.
Mức thu ĐPCĐ bình quân của 1 đoàn viên công đoàn năm 2017 được xác định trên cơ sở số đoàn viên thực tế tại các CĐCS nhân với tiền lương và phụ cấp đóng đoàn phí công đoàn theo quy định hiện hành nhưng đảm bảo không thấp hơn mức thu ĐPCĐ bình quân của 1 đoàn viên công đoàn theo báo cáo quyết toán năm 2015.
III. Về phân phối nguồn thu tài chính công đoàn
Nguồn thu tài chính công đoàn phân phối cho từng cấp thực hiện theo
1.1. Công đoàn cơ sở:
Ngoài nguồn thu tài chính công đoàn được sử dụng theo quy định trên, đối với Công đoàn cơ sở có mức thu đoàn phí tăng so với hướng dẫn của Tổng Liên đoàn thì số thu tăng được để lại cho Công đoàn cơ sở sử dụng.
1.2. Công đoàn cấp trên cơ sở:
Phân phối nguồn thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn giữa công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở với LĐLĐ tỉnh thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn do LĐLĐ tỉnh thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn quyết định, sau khi có thông báo duyệt số phải nộp về Tổng Liên đoàn hoặc được Tổng Liên đoàn hỗ trợ, giao tự cân đối. Nguồn thu khác phát sinh ở cấp nào, cấp đó được sử dụng.
1.3. Dự toán chi XDCB, chi mua sắm (bao gồm cả mua ô tô) được đưa vào dự toán để cân đối. Trong trường hợp không cân đối được thu, chi thì bổ sung từ nguồn tài chính công đoàn tích lũy của đơn vị. Chủ trương, quy trình, thẩm quyền quyết định về XDCB, mua sắm phải tuân thủ quy chế quản lý tài chính của Tổng Liên đoàn ban hành.
1.4. LĐLĐ tỉnh thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn về “Điều chỉnh giảm tỉ trọng chi hành chính, hoạt động phong trào tại các cấp công đoàn để tạo nguồn kinh phí cho đầu tư xây dựng các thiết chế của Công đoàn tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất”. Mức điều chỉnh: giảm 10% chi hành chính và 10% chi hoạt động phong trào tại các cấp công đoàn trên toàn quốc. Năm 2017, xác định trong dự toán tài chính CĐ cho các đơn vị chuyển về Tổng Liên đoàn theo số quyết toán 2015 mục chi hành chính và hoạt động phong trào. Hết niên độ bù trừ theo số quyết toán thực tế. Tổng Liên đoàn mở 01 tài khoản để thu và theo dõi nguồn kinh phí, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành nguyên tắc, quy định sử dụng nguồn kinh phí nêu trên.
Định mức tính giao dự toán năm 2017 của Tổng Liên đoàn cho các đơn vị:
- Định mức chi làm căn cứ xác định đơn vị được cấp hỗ trợ 180 triệu đồng/người/năm; Đơn vị tự cân đối 190 triệu đồng/người/năm; Đơn vị nộp nghĩa vụ về Tổng Liên đoàn 200 triệu đồng/người/năm.
- Chỉ tiêu biên chế được giao: là chỉ tiêu biên chế cán bộ công đoàn được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy giao. Lao động hợp đồng được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy cho phép ký hợp đồng (gửi kèm văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế, cho phép tuyển dụng lao động) và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
- Để đảm bảo cân đối thu chi tại công đoàn cấp trên cơ sở, Tổng Liên đoàn quy định định mức bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách cấp trên cơ sở theo số lao động thu kinh phí công đoàn là: 2.500 lao động bố trí 1 cán bộ (định mức trên làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị được cấp hỗ trợ với cách tính: tổng số lao động tính thu kinh phí công đoàn theo dự toán/2.500 lao động = số cán bộ định mức).
- Hệ số điều chỉnh định mức bố trí cán bộ đối với các tỉnh miền núi là 2,5 (số cán bộ theo định mức x 2,5) để tính mức cấp hỗ trợ kinh phí.
- Các trường hợp điều chỉnh tăng, giảm nộp cho phù hợp mặt bằng chung khi giao dự toán năm 2017 do Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định.
- Tổng Liên đoàn giao chỉ tiêu nộp kinh phí chỉ đạo phối hợp cho LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW và tương đương trong dự toán tài chính hàng năm để các đơn vị thực hiện và xem xét cấp kinh phí chỉ đạo phối hợp cho các đơn vị được hưởng theo quy định.
1. Ban Tài chính Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng dự toán năm 2017. Dự kiến giao dự toán năm 2017 cho các đơn vị, tổng hợp trình Thường trực Đoàn Chủ tịch TLĐ phê duyệt và thông báo cho các đơn vị trong tháng 01 năm 2017.
2. Ban Thường vụ LĐLĐ các tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn căn cứ Nguyên tắc xây dựng và giao dự toán 2017, Hướng dẫn xây dựng dự toán 2017 và các quy định hiện hành về tài chính của Tổng Liên đoàn để cụ thể hóa về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán đối với đơn vị cấp dưới. Trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ công tác năm 2017 để giao nhiệm vụ chi và bố trí kinh phí dự phòng tại các đơn vị trực thuộc.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị báo cáo về Tổng Liên đoàn để được xem xét, giải quyết.
Nơi nhận: - Thường trực ĐCT-TLĐ(để b/c); - LĐLĐ các tỉnh,Thành phố; CĐ ngành TW và tương đương; - Lưu Tài chính; Văn phòng TLĐ. | TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH CHỦ TỊCH Bùi Văn Cường |