Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | 242&243 - 3/2007 |
Số hiệu: | 33/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | 18/03/2007 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 05/03/2007 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 02/04/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Đất đai-Nhà ở, Chính sách, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 33/2007/QĐ-TTg NGÀY 05 THÁNG 03 NĂM 2007
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DI DÂN THỰC HIỆN ĐỊNH CANH, ĐỊNH CƯ
THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khoá IX về công tác dân tộc;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành chinh sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010.
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm tạo điều kiện cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư có nơi ở ổn định có đủ điều kiện phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, xoá đói, giảm nghèo, góp phần bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững an ninh - chính trị, trật tự - an toàn xã hội tại các địa phương.
b) Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2010, phấn đấu đạt các mục tiêu sau:
- Hoàn thành cơ bản việc định canh, định cư cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, di cư trên phạm vi cả nước;
- 70% số điểm định canh, định cư tập trung (thôn, bản) có đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, phù hợp với quy hoạch chung, bao gồm: đường giao thông, điện, thuỷ lợi nhỏ, lớp học, nhà mẫu giáo, nhà sinh hoạt cộng đồng và một số công trình thiết yếu khác;
- 100% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư được tổ chức định canh, định cư theo quy hoạch, có nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt... theo quy định; trong đó: trên 70% số hộ được sử dụng điện, nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- Tại các điểm định canh, định cư không còn hộ đói, mỗi năm giảm 2 - 3% số hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Phạm vi áp dụng
Chính sách này áp dụng cho việc thực hiện định canh, định cư đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
3. Đối tượng áp dụng
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư, có đủ ba tiêu chí sau:
a) Không có đất sản xuất ổn định thuộc quyền sử dụng của hộ theo quy định của Nhà nước;
b) Nơi ở không ổn định, xa điểm dân cư, di chuyển chỗ ở theo nơi sản xuất;
c) Chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ tương tự của Nhà nước quy định tại Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003, Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 và Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thù tướng Chính phủ,. . .
4. Nguyên tắc
a) Bố trí định canh, định cư phái phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư của địa phương; phù hợp với phong tục tập quán, văn hoá của từng dân tộc; đồng thời, phải chọn phương án đầu tư xây dựng hạ tầng hợp lý và tiết kiệm nhất;
b) Vốn của Nhà nước tập trung đầu tư và ưu tiên hỗ trợ cho cộng đồng dân cư và hỗ trợ trực tiếp cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư nhằm sớm ổn định sản xuất và đời sống nơi định canh, định cư mới;
c) Mỗi hộ chỉ được hưởng chính sách quy định tại Quyết định này một lần cho cà giai đoạn 2007 - 2010;
d) Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án, chính sách khác trên địa bàn để thực hiện định canh, định cư cho hộ đồng bào dân tóc thiểu số du canh, du cư.
Điều 2. Chính sách hỗ trợ cụ thể
1. Hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng
a) Đối với điểm định canh, định cư tập trung: ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng thiết yếu, bao gồm: bồi thường, giải phóng mặt bằng, san gạt đất ở, khai hoang đất sản xuất; xây dựng đường giao thông, điện, thuỷ lợi nhỏ, hệ thống nước sinh hoạt, lớp học, nhà mẫu giáo và nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản và một số công trình thiết yếu khác theo nhu cầu thực tế;
b) Đối với điểm định canh, định cư xen ghép: ngân sách nhà nước hỗ trợ cho ngân sách xã với mức 20 triệu đồng/hộ, để sử dụng vào việc bồi thường đất ở, đất sản xuất cho hộ dân sở tại bị thu hồi giao cho hộ định canh, định cư theo chế độ quy định, phần còn lại sử dụng để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu của xã;
c) Hỗ trợ cán bộ phát triển cộng đồng tại các điểm định canh, định cư tập trung, gồm: cán bộ y tế và cán bộ khuyến nông, lâm (02 người); mức hỗ trợ tương đương mức lương bậc 01 của ngạch cán bộ, công chức quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ; thời gian hỗ trợ: 3 năm tính từ khi các hộ dân về điểm định canh, định cư mới;
d) Hỗ trợ kinh phí áp dụng khoa học kỹ thuật, giống mới đưa vào sản xuất 3 năm đầu, mỗi năm 30 triệu đồng/thôn, bản (điểm định canh, định cư tập trung).
2. Hỗ trợ trực tiếp hộ du canh, du cư thực hiện định canh, định cư
a) Được giao đất ở, đất sản xuất, diện tích tối thiểu theo mức quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
b) Hỗ trợ bình quân 15 triệu đồng/hộ định canh, định cư để làm nhà ở, phát triển sản xuất, mua lương thực 6 tháng đầu tính từ khi đến điểm định canh, định cư, nước sinh hoạt; mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ và từng mục đích do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
c) Đối với hộ định canh, định cư xen ghép được hỗ trợ 01 triệu đồng/hộ để tạo nền nhà;
d) Hỗ trợ di chuyển các hộ từ nơi ở cũ đến nơi định canh, định cư (tính theo thực tế khi lập dự án).
Các hộ du canh, du cư sau khi được tổ chức định canh, định cư được hưởng các chính sách hiện hành khác như người dân tại chỗ và được vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.
3. Nguồn vốn thực hiện: ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ định canh, định cư theo Quyết định này.
4. Về cơ chế quản lý
a) Nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương trong kế hoạch hàng năm (ghi thành mục riêng);
b) Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng của các dự án định canh, định cư thực hiện theo cơ chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010.
5. Thời gian thực hiện: từ năm 2007 đến năm 2010.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương
a) Ủy ban Dân tộc:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn địa phương xây dựng kế hoạch, dự án định canh, định cư cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư cho từng năm và cả giai đoạn;
- Tổng hợp kế hoạch (các dự án) định canh, định cư của các tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Phối họp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chinh trong việc bố trí vốn thực hiện kế hoạch định canh, định cư;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, giảm sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ định canh, định cư cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010 và kế hoạch định canh, định cư ở các địa phương; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đồng gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả thực hiện Quyết định này.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thẩm định kế hoạch (các dự án) định canh, định cư cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước do Ủy ban Dân tộc trình Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính dự kiến nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện kế hoạch định canh, định cư cho các hộ đồng bào dân tộc thiêu số trên phạm vi cả nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Bộ Tài chính:
- Phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện kế hoạch định canh, định cư cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn các địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch bố trí, sắp xếp dân cư, trong đó có các điểm định canh, định cư cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và công tác khuyến nông, khuyến lâm, phát triển sản xuất cho vùng có dự án định canh, định cư;
đ) Các Bộ, cơ quan Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương ưu tiên thực hiện các chương trình, dự án do Bộ, ngành mình quản lý đối với các địa bàn có dự án định canh, định cư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án định canh, định cư.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh:
a) Tuyên truyền, vận động các hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư thực hiện định canh, định cư, thay đổi tập quán sản xuất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sống;
b) Chỉ đạo các tổ chức và cộng đồng vùng dự án định canh, định cư tích cực tham gia thực hiện công tác định canh, định cư;
c) Xây dựng kế hoạch và các dự án định canh, định cư đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010 và kế hoạch hàng năm gửi Ủy ban Dân tộc, thời gian chậm nhất đầu quý II năm 2007 để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Điều tra, khảo sát, lập, phê duyệt các dự án định canh, định cư; thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các điểm định canh, định cư tập trung (thôn, bản mới) và bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các thôn, bản tiếp nhận hộ du canh, du cư thuộc đối tượng định canh, định cư;
đ) Tổ chức huy động nguồn lực của nhân dân, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn để thực hiện kế hoạch, dự án định canh, định cư; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, các chính sách, chương trình, dự án trên địa bàn để nâng cao hiệu quả thực hiện các dự án định canh, định cư, bảo đảm định canh, định cư bền vững;
e) Bố trí kinh phí trong ngân sách địa phương hàng năm để điều tra, khảo sát và lập các dự án định canh, đính cư;
g) Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện các dự án định canh, định cư bảo đảm chất lượng công trình, không để lãng phí, thất thoát và tham nhũng; ưu tiên nguồn vốn thực hiện trước cho các đối tượng định canh, định cư, vùng dự án định canh, định cư dược thụ hưởng các chính sách, chương trình, dự án khác trên địa bàn để nâng cao hiệu quả đầu tư;
h) Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công và hướng dẫn phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với giao khoán bảo vệ rừng cho hộ thuộc đối tượng định canh, định cư;
i) Kiện toàn các tổ chức của hệ thống chính trị cơ sở tại các điểm đã tổ chức định canh, định cư (thôn, bản) và phát huy vai trò của các tổ chức trong các hoạt động kinh tế, xã hội góp phần sớm ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống cho đồng bào;
k) Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện chính sách, kế hoạch, các dự án định canh, định cư với Ủy ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản hướng dẫn |
03 | Văn bản hướng dẫn |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 | Văn bản dẫn chiếu |
12 | Văn bản dẫn chiếu |
13 | Văn bản dẫn chiếu |
14 | Văn bản dẫn chiếu |
15 | Văn bản dẫn chiếu |
16 | Văn bản dẫn chiếu |
17 | Văn bản dẫn chiếu |
18 | Văn bản dẫn chiếu |
19 | Văn bản liên quan khác |
20 | Văn bản liên quan khác |
Quyết định 33/2007/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào DTTS giai đoạn 2007 - 2010
In lược đồCơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 33/2007/QĐ-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 05/03/2007 |
Hiệu lực: | 02/04/2007 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Đất đai-Nhà ở, Chính sách, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày công báo: | 18/03/2007 |
Số công báo: | 242&243 - 3/2007 |
Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!