hieuluat

Quyết định 342-QĐ/TW ban hành Quy định về chế độ đảng phí

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Chính trịSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:342-QĐ/TWNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trương Tấn Sang
    Ngày ban hành:28/12/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:01/04/2011Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức
  • BỘ CHÍNH TRỊ
    --------

    Số: 342-QĐ/TW

    ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
    ----------------

    Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2010

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ĐẢNG PHÍ

     

    - Căn cứ Điều lệ Đảng;

    - Căn cứ chế độ đảng phí ban hành tại Quyết định số 09-QĐ/TW, ngày 24-9-2001 của Bộ Chính trị (khóa IX);

    - Xét đề nghị của Văn phòng Trung ương Đảng và Ban Tổ chức Trung ương,

    BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH

     

    Điều 1. Ban hành Quy định về chế độ đảng phí thay thế Quy định chế độ đảng phí ban hành tại Quyết định số 09-QĐ/TW, ngày 24-9-2001 của Bộ Chính trị (khóa IX).

    Điều 2. Giao Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn, theo dõi thực hiện thống nhất Quy định này trong toàn Đảng.

    Điều 3. Các cấp ủy đảng và đảng viên có trách nhiệm thực hiện Quy định này.

    Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-4-2011.

     

     

    T/M BỘ CHÍNH TRỊ




    Trương Tấn Sang

     

    QUY ĐỊNH

    VỀ CHẾ ĐỘ ĐẢNG PHÍ
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 342-QĐ/TW, ngày 28-12-2010 của Bộ Chính trị)

     

    A- QUY ĐỊNH CHUNG

    1- Đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là thu nhập hằng tháng của đảng viên.

    2- Đảng phí là một nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp; một số cấp ủy được lập quỹ dự trữ từ tiền thu đảng phí; việc sử dụng quỹ dự trữ do cấp ủy quyết định.

    3- Quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí được thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.

    B- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

    I- Đối tượng và mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viên

    Thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỷ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng.

    1- Đảng viên trong các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, các khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí.

    2- Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: đóng đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội.

    3- Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị.

    4- Đảng viên khác ở trong nước (bao gồm đảng viên nông nghiệp, nông thôn, đảng viên là học sinh, sinh viên…): đóng đảng phí từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng. Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động.

    5- Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước

    5.1- Đảng viên làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở ngoài nước; đảng viên là lưu học sinh theo Hiệp định được nước ngoài tài trợ hoặc được đài thọ từ ngân sách nhà nước đóng đảng phí bằng 1% mức sinh hoạt phí hằng tháng.

    5.2- Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống, mức đóng hằng tháng từ 2 đến 5 USD.

    5.3- Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, cửa hàng dịch vụ, mức đóng tối thiểu hằng tháng là 10 USD.

    6- Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng trên đây tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý.

    Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định.

    II- Quản lý và sử dụng đảng phí

    1- Trích, nộp đảng phí thu được

    1.1- Ở trong nước

    a) Các chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở được trích để lại từ 30% đến 50%, nộp 50% đến 70% lên cấp ủy cấp trên.

    b) Tổ chức đảng cơ sở ở xã, phường, thị trấn được trích để lại 90%, nộp 10% lên cấp ủy cấp trên.

    c) Các tổ chức khác của Đảng được trích để lại 70%, nộp 30% lên cấp ủy cấp trên.

    d) Các cấp trên cơ sở, mỗi cấp được trích để lại 50%, nộp 50% lên cấp ủy cấp trên.

    1.2- Ở ngoài nước

    Chi bộ trực thuộc đảng ủy nước ngoài được trích để lại từ 30%, nộp 70% lên cấp ủy cấp trên. Đảng ủy nước sở tại được trích để lại 50%, nộp 50% về Đảng ủy Ngoài nước.

    Đảng phí thu được ở ngoài nước nộp 100% về Văn phòng Trung ương Đảng.

    1.3- Đảng ủy khối trực thuộc các tỉnh ủy, thành ủy nộp 50% về cơ quan tài chính của các tỉnh ủy, thành ủy. Các đảng ủy khối trực thuộc Trung ương, Đảng ủy Quân sự Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương được trích để lại 50%, nộp 50% về Văn phòng Trung ương Đảng.

    2- Quản lý và sử dụng đảng phí

    2.1- Đảng phí được trích để lại ở cấp nào được sử dụng cân đối vào nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng ở cấp đó. Đối với cấp ủy huyện, quận, thị;  tỉnh, thành trực thuộc Trung ương; các Đảng ủy Quân sự Trung ương, Công an Trung ương  và cơ quan tài chính đảng ở Trung ương, số thu đảng phí được trích giữ lại không tính vào định mức kinh phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mà được lập  quỹ dự trữ của Đảng ở cấp đó; quỹ dự trữ được dùng bổ sung chi hoạt động của cấp ủy, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức đảng trực thuộc có khó khăn; cấp ủy đảng quyết định việc chi tiêu từ quỹ dự trữ.

    2.2- Các cấp ủy có trách nhiệm tổng hợp tình hình thu, nộp, sử dụng đảng phí của cấp mình và toàn đảng bộ, lập báo cáo gửi lên cấp ủy cấp trên. Văn phòng Trung ương Đảng có trách nhiệm tổng hợp tình hình thu, nộp, sử dụng đảng phí của toàn Đảng, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

    C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    1- Đảng viên đóng đảng phí hằng tháng trực tiếp cho chi bộ, do đồng chí chi ủy viên được giao trách nhiệm thu đảng phí. Chi bộ trực thuộc, đảng bộ bộ phận nộp đảng phí lên cấp trên theo tháng; các tổ chức cơ sở đảng còn lại nộp và gửi báo cáo lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định.

    2- Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn cụ thể chế độ thu, quản lý, sử dụng, hạch toán, kế toán và báo cáo đảng phí thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.

    3- Đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên và ủy ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy định về chế độ đảng phí.

    4- Quy định này được phổ biến đến mọi cấp ủy đảng, đảng viên./.

     

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Quyết định 09-QĐ/TW của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy định chế độ đảng phí
    Ban hành: 24/09/2001 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    02
    Công văn 141-CV/VPTW/nb của Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 342-QĐ/TW, ngày 28/12/2010 quy định về chế độ đảng phí
    Ban hành: 17/03/2011 Hiệu lực: 17/03/2011 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản hướng dẫn
    03
    Hướng dẫn 03-HD/VPTW của Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương về việc thực hiện chế độ đảng phí theo Quyết định 342-QĐ/TW
    Ban hành: 06/07/2016 Hiệu lực: 06/07/2016 Tình trạng: Đình chỉ hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Công văn 965-CV/VPTW/nb của Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương về việc dừng không thực hiện Hướng dẫn 03-HD/VPTW
    Ban hành: 01/12/2016 Hiệu lực: 01/12/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 342-QĐ/TW ban hành Quy định về chế độ đảng phí

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Chính trị
    Số hiệu:342-QĐ/TW
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:28/12/2010
    Hiệu lực:01/04/2011
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng, Cơ cấu tổ chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Trương Tấn Sang
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X