hieuluat

Quyết định 373/1999/QĐ-NHNN13 Quy chế quản lý ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước ở nước ngoài

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ngân hàng Nhà nướcSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:373/1999/QĐ-NHNN13Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Giàu
    Ngày ban hành:20/10/1999Hết hiệu lực:09/02/2015
    Áp dụng:04/11/1999Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
  • QUYẾT ĐỊNH

     
    SỐ 373/1999/QĐ-NHNN13 NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 1999
    CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
     
    Về việc ban hành Quy chế quản lý ngoại tệ
    của Ngân hàng Nhà nước ở nước ngoài
     
    THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
     
     
    - Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
    - Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
    - Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 08 năm 1998 của Chính phủ về ngoại hối;
    - Căn cứ Nghị định số 86/1999/NĐ-CP ngày 30/8/1999 của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước;
    - Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước ở nước ngoài”.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
    Điều 3. Chánh văn phòng, Giám đốc Sở Giao dịch và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
    KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
           Phó Thống đốc
     
     
          NGUYỄN VĂN GIÀU
                                                                                                                    
     
    QUY CHẾ QUẢN LÝ NGOẠI TỆ
    CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC NGOÀI
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 373/1999/QĐ-NHNN13
    ngày 20 tháng 10 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
     
     
    Chương I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1.
    1. Ngân hàng Nhà nước quản lý các nguồn ngoại tệ dưới đây được gọi chung là Quỹ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước:
    a) Quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước;
    b) Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng;
    c) Tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, kho bạc Nhà nước;
    d) Các nguồn ngoại tệ khác.
    2. Quy chế này quy định việc quản lý Quỹ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước ở nước ngoài.
                Điều 2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Sở giao dịch quản lý Quỹ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước theo những nguyên tắc sau:
    - Bảo toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước;
    - Bảo đảm khả năng thanh toán, đáp ứng các nhu cầu ngoại hối khi cần thiết;
    - Đảm bảo khả năng sinh lời.
    Điều 3. Sở Giao dịch quản lý nguồn vốn của Quỹ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức: thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trong và ngoài nước, can thiệp thị trường ngoại tệ theo chỉ thị của Thống đốc, đầu tư dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, chuyển đổi ngoại tệ theo cơ cấu, mua bán giấy tờ có giá, ủy thác đầu tư theo các quy định của Quy chế này.
    Điều 4. Đồng tiền thuộc cơ cấu Quỹ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước quản lý chủ yếu là ngoại tệ tự do chuyển đổi như Đô la Mỹ, Yên Nhật, Bảng Anh, Đồng tiền chung Châu Âu (Euro), quyền rút vốn đặc biệt (SDR) và một số ngoại tệ tự do chuyển đổi khác. Đồng tiền và tỷ trọng từng loại ngoại tệ trong Quỹ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước quản lý do Thống đốc quy định từng thời kỳ.
     
    Chương II
    THIẾT LẬP QUAN HỆ ĐẠI LÝ
    VÀ MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI Ở NƯỚC NGOÀI
               
    Điều 5. Ngân hàng Nhà nước thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với các đối tác sau:
    a) Ngân hàng Trung ương những nước có đồng tiền trong cơ cấu dự trữ, các tổ chức tài chính quốc tế, Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS).
    b) Ngân hàng thương mại nước ngoài đạt các tiêu chuẩn đánh giá của hai công ty xếp hạng tín dụng là Moody’s Investors và Standard & Poor’s:
    - Có mức xếp hạng cao từ A1/P-1 trở lên.
    - Khả năng tài chính mức C trở lên.
    - Trụ sở chính đóng tại các trung tâm tài chính lớn.
    - Hệ thống thanh toán được nối mạng quốc tế rộng lớn.
    - Có dịch vụ ngân hàng tốt và mức phí dịch vụ cạnh tranh.
    - Hiệu quả đầu tư cao.
    c) Công ty chứng khoán quốc tế có tín nhiệm thuộc các ngân hàng thương mại đạt tiêu chuẩn trên.
    Điều 6. Sở Giao dịch mở các loại tài khoản sau tại các ngân hàng đại lý:
    a) Tài khoản thanh toán, tài khoản đầu tư qua đêm gọi chung là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
    b) Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
    c) Tài khoản lưu giữ chứng khoán: Chỉ được mở tại Ngân hàng Trung ương các nước có đồng tiền trong cơ cấu dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước quản lý. Trong trường hợp Ngân hàng Trung ương có đồng tiền nằm trong cơ cấu dự trữ của Ngân hàng Nhà nước không thực hiện dịch vụ lưu giữ chứng khoán thì được phép mở tài khoản này tại các ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản b Điều 5 Quy chế này.
     
    Chương III
    HẠN MỨC ĐẦU TƯ
     
    Điều 7. Hạn mức đầu tư tại mỗi ngân hàng bao gồm tiền gửi và ủy thác đầu tư do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định từng thời kỳ theo đề nghị của Giám đốc Sở giao dịch. Riêng đối với các Ngân hàng Trung ương Mỹ, Đức, Pháp, Anh, Nhật, Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) có độ tin cậy và an toàn cao nên không giới hạn hạn mức.
    Điều 8. Để đảm bảo an toàn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán Ngân hàng Nhà nước chỉ đầu tư vào các loại giấy tờ có giá có khả năng thanh toán cao như: Trái phiếu của các chính phủ có đồng tiền trong cơ cấu dự trữ của Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu công ty bằng ngoại tệ chuyển đổi xếp loại AAA do chính phủ bảo lãnh.
    Điều 9. Để đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế và đáp ứng kịp thời nhu cầu chi ngoại tệ trong và ngoài nước của Chính phủ, số dư ngoại tệ trên các tài khoản thanh toán, tài khoản đầu tư qua đêm tại các tổ chức nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước phải luôn duy trì ở mức tối thiểu tương đương 15% tổng nguồn vốn ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước quản lý. Ngoại tệ thuộc Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng chỉ được đầu tư ngắn hạn.
    Điều 10. Để đảm bảo an toàn vốn, khả năng thanh toán, tăng cường khả năng sinh lời, nâng cao chất lượng quản lý Quỹ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước ủy thác đầu tư đối với các ngân hàng đại lý nêu tại Điều 5 của Quy chế này khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép về nguyên tắc. Thời hạn và giá trị hợp đồng ủy thác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
     
    Chương IV
    CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN,
    THANH TRA KIỂM SOÁT
     
    Điều 11. Sở Giao dịch có trách nhiệm
    - Định kỳ 3 tháng, 6 tháng và hàng năm chủ trì phối hợp với các Vụ Quản lý ngoại hối, Tổng kiếm soát, Pháp chế, Quan hệ quốc tế đánh giá lại các ngân hàng đại lý của Ngân hàng Nhà nước theo tiêu chuẩn của Standard & Poor’s và Moody’s Investors trình Thống đốc phê duyệt để điều chỉnh quan hệ và các hạn mức đầu tư cụ thể đối với mỗi ngân hàng cho phù hợp với thay đổi về hoạt động và mức xếp hạng tín dụng của các ngân hàng đại lý.
    - Sở Giao dịch chỉ được phép điều chỉnh vốn tiền gửi và đầu tư giữa các ngân hàng đại lý trong hạn mức và theo danh mục các ngân hàng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt sau khi các ngân hàng đó được đánh giá lại. Các giao dịch viên chỉ được phép giao dịch mua bán trái phiếu, ngoại tệ trong hạn mức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
    - Chịu trách nhiệm thực hiện hạch toán kế toán tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình quản lý vốn đầu tư ở nước ngoài theo hướng dẫn của Vụ Kế toán – Tài chính Ngân hàng Nhà nước. Thực hiện việc đối chiếu sao kê các tài khoản tiền gửi, các khoản đầu tư ở nước ngoài với bảng cân đối hàng tháng.
    - Hàng tháng báo cáo Thống đốc chi tiết tình hình biến động ngoại tệ, thu lãi từ các khoản đầu tư trong Quỹ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước theo từng loại đồng tiền, từng nước, từng khu vực, từng loại hình đầu tư, và theo từng hệ thống ngân hàng. Đồng thời thông báo cho Ban Điều hành dự trữ ngoại hối Nhà nước, Vụ Tổng kiểm soát, Vụ Kế toán Tài chính biết.
    - Phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối tham mưu cho Thống đốc kịp thời và hiệu quả về chiến lược, sách lược, loại hình, hình thức, biện pháp quản lý Quỹ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước.
                Điều 12. Vụ Chính sách tiền tệ có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Sở Giao dịch kế toán tiền mặt mua ngoại tệ hàng quý.
    Điều 13. Vụ Quản lý ngoại hối có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Sở giao dịch các nhu cầu chi ngoại tệ của Chính phủ. Đồng thời có ý kiến trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cơ cấu từng loại tiền và danh mục ngân hàng trong từng thời kỳ trên cơ sở tờ trình của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
    Điều 14. Vụ Tổng kiểm soát có trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ kiểm soát việc thực hiện các quyết định, quy chế, quy định, chế độ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành liên quan tới quản lý Quỹ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
    Điều 15. Vụ Kế toán – Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng, hướng dẫn chế độ hạch toán kế toán ngoại hối đảm bảo phản ánh chính xác tính chất, nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ.
     
    Chương V
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
               
    Điều 16. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Thống đóc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
     
                                                                                  KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
                          Phó Thống đốc
     
                       NGUYỄN VĂN GIÀU
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 15-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
    Ban hành: 02/03/1993 Hiệu lực: 02/03/1993 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10
    Ban hành: 12/12/1997 Hiệu lực: 01/10/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 63/1998/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý ngoại hối
    Ban hành: 17/08/1998 Hiệu lực: 01/09/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 86/1999/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước
    Ban hành: 30/08/1999 Hiệu lực: 14/09/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 158/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2014
    Ban hành: 09/02/2015 Hiệu lực: 09/02/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    06
    Quyết định 211/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
    Ban hành: 31/01/2019 Hiệu lực: 31/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 373/1999/QĐ-NHNN13 Quy chế quản lý ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước ở nước ngoài

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ngân hàng Nhà nước
    Số hiệu:373/1999/QĐ-NHNN13
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:20/10/1999
    Hiệu lực:04/11/1999
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Văn Giàu
    Ngày hết hiệu lực:09/02/2015
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X