hieuluat

Quyết định 67/2012/QĐ-UBND Quy định đối tượng, mức thu, quản lý phí đấu giá và tham gia đấu giá tài sản tỉnh Nghệ An

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ AnSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:67/2012/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Thái Văn Hằng
    Ngày ban hành:11/09/2012Hết hiệu lực:15/07/2017
    Áp dụng:21/09/2012Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí
  • UỶ BAN NHÂN DÂN
    TỈNH NGHỆ AN
    --------
    Số: 67/2012/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Nghệ An, ngày 11 tháng 9 năm 2012
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG, MỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ PHÍ ĐẤU GIÁ VÀ PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
    ----------------
    UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
     
    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
    Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 được Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá X thông qua ngày 28/8/2001;
    Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 13/3/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
    Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản; Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    Căn cứ Nghị quyết số 48/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh Nghệ An khoá XVI, kỳ họp thứ 5 thông qua mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
    Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2234/TTr-STC-QLG&CS ngày 04/9/2012 về việc ban hành quy định về đối tượng, mức thu, chế độ quản lý phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
    Điều 1. Đối tượng nộp phí
    1. Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 (trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất).
    2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010.
    3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
    Điều 2. Mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá
    1. Mức thu phí đấu giá tài sản:
    a) Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:
     

    TT
    Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá
    Mức thu
    1
    Dưới 50 triệu đồng
    5% giá trị tài sản bán được
    2
    Từ 50 triệu đồng đến 1 tỷ đồng
    2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu đồng so với giá khởi điểm
    3
    Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng
    16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 01 tỷ đồng so với giá khởi điểm
    4
    Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng
    34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng so với giá khởi điểm
    5
    Từ trên 20 tỷ đồng
    49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng so với giá khởi điểm. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá
     
    b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
    2. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản:
    Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:
     

    TT
    Giá khởi điểm của tài sản
    Mức thu
    (đồng/hồ sơ)
    1
    Tài sản có giá trị khởi điểm từ 20 triệu đồng trở xuống
    50.000
    2
    Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng
    100.000
    3
    Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
    150.000
    4
    Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 100 triệu đồng đến
    500 triệu đồng
    200.000
    5
    Tài sản có giá trị khởi điểm từ trên 500 triệu đồng
    500.000
     
    3. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
    a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
     

    TT
    Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm
    Mức thu
    (đồng/hồ sơ)
    1
    Từ 200 triệu đồng trở xuống
    100.000
    2
    Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng
    200.000
    3
    Từ trên 500 triệu đồng
    500.000
    b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi điểm a khoản này:

    TT
    Diện tích đất
    Mức thu
    (đồng/hồ sơ)
    1
    Từ 0,5 ha trở xuống
    1.000.000
    2
    Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
    3.000.000
    3
    Từ trên 2 ha đến 5 ha
    4.000.000
    4
    Từ trên 5 ha
    5.000.000
     
    c) Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu giá.
    Điều 3. Chế độ quản lý, sử dụng
    1. Chế độ quản lý, sử dụng đối với phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản (tại khoản 1, khoản 2 Điều 2):
    a) Đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.
    b) Đối với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá đã được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí cho việc bán đấu giá thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
    c) Đối với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá chưa được ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí cho việc bán đấu giá thì được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định, 10% còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nước và thực hiện việc đăng ký, kê khai chế độ thu nộp và quản lý phí với cơ quan thuế theo đúng quy định của pháp luật.
    d) Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất): Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
    2. Chế độ quản lý phí đấu giá quyền sử dụng đất (tại khoản 3 Điều 2):
    Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá được sử dụng số phí thu được của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để chi trả các chi phí được phép chi theo quy định tại khoản 2, Điều 11 Thông tư số 48/2012/TT-BTC và theo biên bản thanh lý hợp đồng bán đấu giá, phần còn lại chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại theo quy định.
    Đối với trường hợp mà số phí thu được không đủ để chi phí thì Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá được cơ quan giao xử lý đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện thanh toán phần chi phí còn lại.
    Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 116/2007/QĐ-UBND ngày 09/10/2007 của UBND tỉnh về ban hành mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
    Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, các Doanh nghiệp bán đấu giá và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

     
    TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Thái Văn Hằng
     
     
     
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 67/2012/QĐ-UBND Quy định đối tượng, mức thu, quản lý phí đấu giá và tham gia đấu giá tài sản tỉnh Nghệ An

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
    Số hiệu:67/2012/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:11/09/2012
    Hiệu lực:21/09/2012
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Thái Văn Hằng
    Ngày hết hiệu lực:15/07/2017
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X