NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC -------- Số: 77-QĐ/NH14 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 1995 |
----------------------
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23-5-1990;
- Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ ;
- Căn cứ Nghị định số 72-CP ngày 26-7-1994 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư liên bộ - Ngân hàng Nhà nước - Bộ Tài chính số 01-NHNN/TC ngày 10-2-1995 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu Kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước;
- Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
| KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC PHÓ THỐNG ĐỐC Chu Văn Nguyễn |
I. Quy định chung
- 3 thành viên của Ngân hàng Nhà nước trong đó có 1 Vụ trưởng làm trưởng ban và một thư ký do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định.
- 2 thành viên (có một cấp Vụ) của Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ định.
Trường hợp thành viên cấp vụ của từng bộ trong Ban đấu thầu không thể tham gia phiên đấu thầu, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ chỉ định cán bộ cấp vụ khác tạm thời thay thế.
3.1. Căn cứ yêu cầu phát hành tín phiếu Kho bạc của Bộ Tài chính, chuẩn bị nội dung có liên quan đến đợt đấu thầu trình lãnh đạo hai Bộ quyết định ;
- Khối lượng tín phiếu Kho bạc dự kiến phát hành của từng đợt đấu thầu.
- Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc.
- Lãi suất chỉ đạo của từng đợt phát hành tín phiếu Kho bạc.
- Thời điểm phát hành tín phiếu Kho bạc.
3.2. Kiểm tra các điều kiện của đơn vị tham gia đấu thầu.
3.3. Giám sát việc mở thầu, xác định khối lượng trúng thầu và giá phát hành tín phiếu Kho bạc.
3.4. Duyệt kết quả đấu thầu và xác nhận bản thông báo kết quả đấu thầu.
3.5. Kiểm tra sau tính hợp lệ của các đơn vị đăng ký đấu thầu và phiếu đặt thầu.
4.1. Ban đấu thầu làm việc theo nguyên tắc dân chủ. Mọi quyết định đều được bàn bạc để đi đến thống nhất. Trường hợp còn có ý kiến không thống nhất sẽ được bảo lưu và trình lãnh đạo từng Bộ hoặc hai Bộ quyết định.
4.2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, những công việc có liên quan đến hai Bộ, Ban đấu thầu phải trình hai Bộ và chỉ được thực hiện khi có ý kiến thống nhất của người có thẩm quyền của hai Bộ. Riêng đối với những công việc thuộc chức năng của từng Bộ thì thực hiện ý kiến quyết định của Bộ đó.
4.3. Mọi thành viên của Ban đấu thầu phải giữ bí mật mọi thông tin đấu thầu cho đến khi công bố kết quả đấu thầu.
5.1. Trước ngày đấu thầu 5 ngày, trên cơ sở đề nghị phát hành tín phiếu Kho bạc của Bộ Tài chính, tổ chức họp Ban đấu thầu để chuẩn bị chi tiết các nội dung có liên quan đã nêu tại Điều 3 Quy chế này trình Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước - Bộ Tài chính quyết định.
5.2. Ký thông báo đấu thầu sau khi bản dự thảo thông báo đấu thầu được liên Bộ phê duyệt để gửi cho các thành viên tham gia đấu thầu.
5.3. Lưu giữ phong bì có niêm phong bản quy định mức lãi suất chỉ đạo của liên Bộ và mở bì niêm phong tại thời điểm mở thầu để quyết định mức trúng thầu.
5.4. Tổ chức kiểm tra các điều kiện đấu thầu, giám sát việc mở thầu, xác định khối lượng trúng thầu và giá phát hành tín phiếu.
5.5. Cùng với đại diện có thẩm quyền của Bộ Tài chính trong Ban đấu thầu ký xác nhận bản kết quả đấu thầu. Thay mặt Ban đấu thầu trình Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính về tranh chấp, khiếu nại phát sinh trong việc tổ chức đấu thầu và thanh toán tín phiếu Kho bạc và ý kiến của Ban đấu thầu về vấn đề đó.
5.6. Trong trường hợp đi công tác vắng được uỷ quyền bằng văn bản cho Phó Vụ trưởng trong Ban đấu thầu tạm thời thay thế.
5.7. Thực hiện những công việc do liên Bộ giao thêm về chỉ đạo công tác đấu thầu tín phiếu Kho bạc.
6.1. Theo dõi, ghi chép những công việc của Ban đấu thầu.
6.2. Giúp trưởng ban dự thảo các nội dung để trình lãnh đạo hai Bộ và thông báo đấu thầu để đưa ra phiên họp Ban đấu thầu. Trước ngày đấu thầu 2 ngày gửi Thông báo đấu thầu cho các bộ phận có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để thông báo cho các thành viên tham gia đấu thầu và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước - Bộ trưởng Bộ Tài chính để báo cáo.
6.3. Gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính bản Thông báo kết quả đấu thầu.
6.4. Dự thảo tờ trình lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước - Bộ Tài chính về những vấn đề mà Ban đấu thầu cần xin ý kiến.
6.5. Làm những công việc khác do Trưởng Ban đấu thầu phân công.
7.1. Tiếp nhận sự chỉ đạo của bộ Tài chính đối với những nội dung công việc của Ban đấu thầu thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính để đưa ra trao đổi tại các cuộc họp của Ban đấu thầu.
7.2. Tham gia kiểm tra các điều kiện của các đơn vị tham gia đấu thầu, giám sát việc xét thầu, xác định khối lượng trúng thầu và giá phát hành tín phiếu Kho bạc.
7.3. Cùng với trưởng Ban đấu thầu ký xác nhận kết quả đấu thầu. 7.4. Tham gia kiểm tra sau tính hợp lệ của các đơn vị đăng ký đấu thầu và phiếu đấu thầu.
7.5. Được quyền từ chối ký xác nhận kết quả đấu thầu để trình lãnh đạo 2 Bộ khi thấy việc thực hiện đấu thầu không đúng các quy định hiện hành. 7.6. Thực hiện các công việc khác do Trưởng Ban đấu thầu phân công.
8.1. Tham gia kiểm tra các điều kiện của các đơn vị tham gia đấu thầu, giám sát mở thầu, xác định khối lượng trúng thầu và giá phát hành tín phiếu Kho bạc.
8.2. Thực hiện các công việc khác do Trưởng Ban đấu thầu phân công.