NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC -------- Số: 89/QĐ-NH9 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH NGÂN HÀNG
----------------------------
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23-5-1990;
- Căn cứ Nghị định số 35/HĐBT ngày 28-1-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý Khoa học và Công nghệ;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Thành lập Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ ngành Ngân hàng để thực hiện các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ ngành Ngân hàng.
Nguồn trích lập của ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Khoa học và Công nghệ của ngành Ngân hàng theo điều 7, Nghị định số 35/HĐBT ngày 28-1-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Kinh phí trích từ Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Đầu tư và Phát triển, Tổng Công ty vàng bạc đá quý theo tỷ lệ 5%/năm.
- Kinh phí đặt hàng theo hợp đồng của các đơn vị khác có nhu cầu nghiên cứu khoa học ứng dụng và Công nghệ ngân hàng.
- Kinh phí thu hồi từ các chương trình, đề tài, đề án của ngành. - Tài trợ của các Tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ và cá nhân trong nước hoặc nước ngoài cho phát triển Khoa học và công nghệ Ngân hàng.
Điều 2
quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ ngành ngân hàng được sử dụng cho những hoạt động sau đây:
- Nghiên cứu, thực nghiệm, triển khai áp dụng các chương trình, đề tài, đề án phục vụ cho nhiệm vụ quản lý và kinh doanh của ngành Ngân hàng.
- Thông tin, mua và xuất bản tài liệu Khoa học, Hội thảo và sinh hoạt Câu lạc bộ Khoa học, hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức trong và ngoài nước, hoạt động của Hội đồng Khoa học và Hội đòng chức danh Khoa học ngành cũng như các hoạt động Khoa học khác.
- Lập các giải thưởng hàng năm và định kỳ cho những công trình, đề tài nghiên cứu Khoa học xuất sắc, mang lại hiệu quả và giá trị kinh tế lớn.
Điều 3
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ ngành Ngân hàng được đặt tại Cục quản trị Ngân hàng Nhà nước và do Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo làm chủ tài khoản.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo có trách nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ theo quy chế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 4
Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo phối hợp với Vụ Kế toán, cục Quản trị và các đơn vị có liên quan hướng dẫn chi tiết việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ cho toàn ngành.
Điều 5
Các đồng chí Chánh Văn phòng, vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đạo tạo, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, tổng công ty vàng bạc – đá quý, giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thi hành quyết định này.
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Cao Sỹ Kiêm |