Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | 519&520-04/2024 |
Số hiệu: | 01/2024/TT-NHNN | Ngày đăng công báo: | 17/04/2024 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 29/03/2024 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 14/05/2024 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2024/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2024 |
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý seri tiền mới in của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
___________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về quản lý seri tiền mới in của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc quản lý seri tiền mới in đối với các loại tiền giấy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) được thực hiện từ khi cấp vần seri, sử dụng vần seri trong quá trình in tiền cho đến khi tiền mới in được phát hành vào lưu thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước: Cục Phát hành và Kho quỹ, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).
2. Cơ sở in, đúc tiền.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vần seri là phần chữ được ghép bởi 2 trong số 26 chữ cái (gồm: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z). Vần seri bao gồm vần chính và vần phụ.
2. Vần chính là vần seri sử dụng để in trên các tờ tiền theo số lượng, cơ cấu tiền in hàng năm.
3. Vần phụ là vần seri sử dụng để in trên các tờ tiền thay thế những tờ tiền in hỏng.
4. Seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên với số lượng chữ số theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
5. Ký hiệu là các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Ký hiệu gồm cơ sở in, đúc tiền; loại tiền; vần seri; số thứ tự bao; năm sản xuất; tên hoặc số hiệu của người đóng gói và yếu tố khác theo quy trình tổ chức sản xuất của cơ sở in, đúc tiền.
6. Tiền mới in là tiền nguyên niêm phong của cơ sở in, đúc tiền theo quy cách đóng gói do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cấp vần seri
1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ cấp vần seri theo từng loại tiền cho cơ sở in, đúc tiền, số lượng vần chính được cấp căn cứ trên số lượng tiền in hàng năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định; số lượng vần phụ được cấp căn cứ trên định mức kinh tế, kỹ thuật in tiền của Ngân hàng Nhà nước.
2. Vần seri cấp cho cơ sở in, đúc tiền được thể hiện trên bảng cấp vần seri và được lưu giữ trong hồ sơ cấp vần seri của Cục Phát hành và Kho quỹ.
3. Trường hợp cơ sở in, đúc tiền không sử dụng hết số vần seri được cấp, cơ sở in, đúc tiền báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Điều 5. Nguyên tắc in, quản lý seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền
1. Nguyên tắc in seri trong quá trình in tiền
a) Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành trước năm 2003, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 07 chữ số in từ 0000001 trở đi;
b) Đối với các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành từ năm 2003 trở đi, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 08 chữ số, trong đó hai chữ số liền kề với vần seri là hai chữ số cuối của năm sản xuất tờ tiền, 06 chữ số tiếp theo là dãy số tự nhiên in từ 000001 trở đi;
c) Mỗi tờ tiền có một seri riêng.
2. Nguyên tắc quản lý seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền
a) Cơ sở in, đúc tiền thực hiện in seri tờ tiền theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp tờ tiền in hỏng được phát hiện sau công đoạn in seri, cơ sở in, đúc tiền phải sử dụng tờ tiền có vần phụ thay thế. Nguyên tắc sử dụng vần phụ thay thế được thực hiện theo quy định của cơ sở in, đúc tiền quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này;
b) Cơ sở in, đúc tiền tổ chức lưu trữ và quản lý thông tin seri của từng loại tiền (bao gồm cả vần phụ) đảm bảo chính xác, đầy đủ các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định, bao gồm các yếu tố như cơ sở in, đúc tiền, loại tiền, vần seri, năm sản xuất. Tài liệu về vần seri được lưu trữ tại cơ sở in, đúc tiền theo quy định của cơ sở in, đúc tiền quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
Điều 6. Quản lý seri tiền mới in trong quá trình giao, nhận tiền
1. Trong quá trình giao, nhận tiền mới in
a) Cơ sở in, đúc tiền giao tiền mới in cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ); giao, nhận tiền mới in giữa các Kho tiền Trung ương; giao, nhận tiền mới in giữa Kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh; giao, nhận tiền mới in giữa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau.
Bên giao tiền mới in phải lập bảng kê seri của các loại tiền theo quy định tại điểm c khoản này kèm theo biên bản giao nhận tiền hoặc phiếu xuất. Bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận;
b) Khi xuất tiền mới in từ Quỹ dự trữ phát hành sang Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại, thủ kho bên giao lập bảng kê seri của các loại tiền theo quy định tại điểm c khoản này. Thủ kho bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận;
c) Bảng kê seri do thủ kho bên giao ký và phải thể hiện chính xác các yếu tố: Bên giao, bên nhận, loại tiền, số lượng, vần seri, năm sản xuất, ký hiệu bao, gói, bó tiền hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định. Bảng kê này được lập thành 02 liên, mỗi bên giao, nhận giữ 01 liên.
2. Trách nhiệm theo dõi, quản lý, lưu trữ thông tin seri tiền mới in
a) Bên giao và bên nhận có trách nhiệm theo dõi, quản lý, lưu trữ thông tin seri của các bao, gói, bó tiền mới in đã giao, nhận tại đơn vị;
b) Khi Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xuất tiền mới in theo bao nguyên niêm phong cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước và các đối tượng khác, bên giao có trách nhiệm quản lý, lưu trữ thông tin seri tiền mới in đã xuất cho các đơn vị.
Điều 7. Cung cấp số liệu, thông tin
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) yêu cầu tra cứu, cung cấp số liệu, thông tin về seri tiền mới in; yêu cầu tra cứu xuất xứ của bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do Ngân hàng Nhà nước quy định, các đơn vị liên quan (cơ sở in, đúc tiền, Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) có trách nhiệm cung cấp kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về những số liệu, thông tin đã cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.
Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ
1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện cấp vần seri cho các cơ sở in, đúc tiền.
2. Quản lý, lưu trữ hồ sơ vần seri đã cấp; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định tại Thông tư này trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền.
3. Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp thông tin liên quan đến seri tiền mới in phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tiền giả; công tác điều tra của cơ quan an ninh điều tra theo quy định của pháp luật.
4. Đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý seri tiền mới in.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở in, đúc tiền
1. Sau khi hoàn thành giao nộp tiền mới in theo Hợp đồng giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở in, đúc tiền, trong vòng 30 ngày làm việc, cơ sở in, đúc tiền báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) tình hình sử dụng vần seri được cấp.
2. Ban hành quy định về quản lý, sử dụng, lưu trữ vần seri trong quá trình sản xuất tại cơ sở in, đúc tiền và gửi Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) trong vòng 10 ngày kể từ ngày ban hành quy định.
3. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác về những thông tin liên quan đến seri tiền mới in do cơ sở in, đúc tiền sản xuất cho Ngân hàng Nhà nước khi có yêu cầu.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2024.
2. Quyết định số 28/2007/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước Ban hành Quy chế quản lý seri tiền mới in hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở Giao dịch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và cơ sở in, đúc tiền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: | KT. THỐNG ĐỐC |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản hết hiệu lực |
Thông tư 01/2024/TT-NHNN quản lý seri tiền mới in của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
In lược đồCơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số hiệu: | 01/2024/TT-NHNN |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 29/03/2024 |
Hiệu lực: | 14/05/2024 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
Ngày công báo: | 17/04/2024 |
Số công báo: | 519&520-04/2024 |
Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |