Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 08/1998/TT-NHNN7 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày ban hành: | 30/09/1998 | Hết hiệu lực: | 15/06/2001 |
Áp dụng: | 30/09/1998 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
THÔNG TƯ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 08/1998/TT-NHNN7
NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
SỐ 173/1998/QĐ-TTG NGÀY 12/9/1998 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Ngày 12 tháng 9 năm 1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 173/1998/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua bán ngoại tệ của Người cư trú là tổ chức; Căn cứ Điều 7 của Quyết định này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành như sau:
I. QUI ĐỊNH CHUNG:
1. "Nguồn thu vãng lai" là nguồn thu của Người cư trú từ Người không cư trú về hàng hoá, dịch vụ, thu nhập từ đầu tư trực tiếp, thu nhập từ đầu tư vào các giấy tờ có giá, lãi vay và lãi tiền gửi nước ngoài, chuyển tiền một chiều và các giao dịch tương tự khác.
2. "Nguồn thu từ giao dịch vốn" là nguồn thu từ chuyển vốn vào Việt Nam, trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào các giấy tờ có giá, vay nước ngoài, thu hồi nợ nước ngoài, các hình thức đầu tư khác theo quy định của Pháp luật Việt Nam làm tăng tài sản có của Người cư trú từ Người không cư trú.
3. "Tài trợ, viện trợ nhân đạo": trong Thông tư này là khoản tài trợ, viện trợ không hoàn lại của Người không cư trú cho người cư trú.
4. Thời điểm thực hiện nghĩa vụ bán.
Thời điểm thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ hiện có trên tài khoản tiền giử của Người cư trú là tổ chức được thực hiện từ ngày Quyết định số 173/QĐ-TTg có hiệu lực (ngày 12/9/1998).
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
1. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được Chính phủ Việt Nam đảm bảo hỗ trợ cân đối ngoại tệ, các chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên doanh với nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là Tổ chức phi lợi nhuận).
3. "Ngân hàng được phép" là các Ngân hàng ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là Ngân hàng).
III. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ BÁN NGOẠI TỆ:
1. Trường hợp không phải bán:
a) Các nguồn thu từ tài trợ, viện trợ nhân đạo theo hiệp định hay thoả thuận với nước ngoài;
b) Các khoản thu của Bên nhận uỷ thác xuất khẩu theo Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, (trong trường hợp này Bên uỷ thác phải thực hiện nghĩa vụ bán và bên nhận uỷ thác phải bán các khoản thu từ phí uỷ thác);
c) Các khoản thu từ tạm nhập tái xuất theo các hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài (trường hợp này chỉ phải bán theo quy định phần lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ này);
d) Các khoản đặt cọc, ký quỹ, ứng trước của Người không cư trú và các khoản thu hộ cho Người không cư trú.
đ) Các khoản thu từ giao dịch vốn.
2. Giấy tờ chứng minh cho các trường hợp không phải bán:
a) Đối với điểm 1 (a): bản gốc hoặc bản sao công chứng hiệp định, thoả thuận ký với nước ngoài hoặc các giấy tờ liên quan đến tài trợ viện trợ nhân đạo.
b) Đối với điều 1 (b): bản gốc hoặc bản sao công chứng hợp đồng xuất khẩu uỷ thác ký giữa Bên uỷ thác và Bên nhận uỷ thác;
c) Đối với điểm 1(c): Bản gốc hoặc bản sao công chứng hợp đồng mua bán hàng hoá ký giữa các bên và văn bản cho phép của Bộ Thương Mại cho phép làm dịch vụ tạm nhập tái xuất.
d) Đối với điểm 1(d): Bản gốc hoặc bản sao công chứng các hợp đồng trong đó có quy định các nội dung về ký quĩ, đặt cọc, ứng trước.
đ) Đối với điểm 1(đ): Bản gốc hoặc bản sao công chứng hợp đồng hay các chứng từ liên quan đến các nguồn thu từ các giao dịch vốn.
IV. NGHĨA VỤ BÁN NGOẠI TỆ CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ
TỔ CHỨC:
A. NGHĨA VỤ BÁN NGOẠI TỆ TỪ CÁC NGUỒN THU VàNG LAI
MỚI PHÁT SINH KỂ TỪ NGÀY 12/09/1998:
1. Tỷ lệ bán theo qui định:
a) Tổ chức kinh tế phải bán 80% số ngoại tệ thu được từ nguồn thu vãng lai cho ngân hàng trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ được ghi có vào tài khoản tiền gửi.
b) Tổ chức phi lợi nhuận phải bán toàn bộ số ngoại tệ thu được từ nguồn thu vãng lai cho Ngân hàng trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ được ghi có vào tài khoản tiền gửi.
2. Thủ tục bán:
a) Khi ngoại tệ từ nguồn thu vãng lai của Người cư trú là tổ chức được ghi có vào tài khoản tiền gửi, Ngân hàng có trách nhiệm trích ngay số ngoại tệ phải bán theo quy định từ nguồn thu trên sang tài khoản "quản lý và giữ hộ", đồng thời phải thông báo ngay cho khác hàng biết số ngoại tệ phải bán để tổ chức làm thủ tục bán ngoại tệ.
Người cư trú là tổ chức có các nguồn thu vãng lai không phải bán qui định tại điểm 1 phần III Thông tư này gửi cho Ngân hàng nơi mở tài khoản ngoại tệ các chứng từ theo quy định tại điểm 2 phần III để chứng minh nguồn thu không phải bán. Ngân hàng sau khi nhận được các chứng từ xác minh nguồn thu ngoại tệ không phải bán sẽ chuyển trả lại số ngoại tệ này vào tài khoản tiền gửi của tổ chức.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ được ghi có vào tài khoản tiền gửi, mà Tổ chức nói trên không bán ngoại tệ theo quy định cho Ngân hàng hay không có các chứng từ chứng minh các nguồn thu không phải bán thì Ngân hàng sẽ thông báo nhắc nhở tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc tiếp theo.
Sau thời hạn 5 ngày kể trên, tổ chức vẫn không thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ của mình thì Ngân hàng thực hiện việc mua ngoại tệ đã giữ lại trên tài khoản "quản lý và giữ hộ".
c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ được ghi có vào tài khoản tiền gửi, tổ chức có phát sinh nhu cầu chi ngoại tệ cho các giao dịch đến hạn thanh toán thì được sử dụng số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi để thanh toán. Trường hợp số dư trên tài khoản tiền gửi không đủ thanh toán cho giao dịch đó thì Ngân hàng cho phép tổ chức sử dụng số ngoại tệ trên tài khoản "quản lý và giữ hộ" để thanh toán cho phần còn thiếu sau khi đã xuất trình đầy đủ các giấy tờ liên quan.
d) Các tổ chức có ngoại tệ phải bán trên tài khoản "quản lý và giữ hộ" được phép bán số ngoại tệ đó cho các Ngân hàng khác sau khi xuất trình hợp đồng mua bán ngoại tệ đã ký.
B. NGHĨA VỤ BÁN NGOẠI TỆ TỪ CÁC NGUỒN THU VàNG LAI TRƯỚC NGÀY QUYẾT ĐỊNH 173/1998/QĐ-TTG CÓ HIỆU LỰC (12/09/1998)
HIỆN CÓ SỐ DƯ TRÊN TÀI KHOẢN TIỀN GỬI.
1. Tỷ lệ bán theo quy định:
a) Muộn nhất là đến cuối ngày 05/10/1998, tổ chức kinh tế phải bán cho Ngân hàng 80% số ngoại tệ thu được từ nguồn thu vãng lai trước ngày 12 tháng 9 năm 1998 còn thể hiện trên số dư tài khoản tiền gửi.
b) Muộn nhất là đến cuối ngày 05/10/1998, Tổ chức phi lợi nhuận phải bán cho Ngân hàng toàn bộ số ngoại tệ thu được từ nguồn thu vãng lai trước ngày 12/09/1998 còn thể hiện trên số dư tài khoản tiền gửi.
2. Thủ tục bán:
a) Các Ngân hàng có trách nhiệm xác định số lượng ngoại tệ từ các nguồn thu phát sinh trước ngày 12/09/1998 (kể cả nguồn thu không phải thu vãng lai) hiện có số dư trên tài khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế, tổ chức phi lợi nhuận và chuyển ngay số ngoại tệ đã xác định nói trên từ tài khoản tiền gửi sang tài khoản "quản lý và giữ hộ" theo tỷ lệ: 80% số ngoại tệ đã xác định đối với tổ chức kinh tế, 100% đối với tổ chức phi lợi nhuận. Đồng thời, Ngân hàng phải thông báo ngay cho tổ chức muộn nhất là đến cuối ngày 05/10/1998 phải thực hiện bán ngoại tệ.
b) Đến trước ngày 05/10/1998, Tổ chức có nguồn thu ngoại tệ không phải bán theo quy định nêu tại điểm 1 phần III phải gửi các chứng từ và hoàn thành việc chứng minh cho các nguồn thu này theo hướng dẫn tại điểm 2 phần III cho Ngân hàng nơi mở tài khoản.
Ngân hàng tính toán số ngoại tệ mà tổ chức phải bán, cụ thể như sau:
- Đối với tổ chức kinh tế.
A = (B - C) x 80%
- Đối với tổ chức phi lợi nhuận
A = B - C
Trong đó:
A: Số ngoại tệ phải bán;
B: Số dư từ nguồn thu phát sinh đến trước ngày 12/9/1998 hiện có trên tài khoản tiền gửi vào cuối ngày 30/09/1998;
C: Số ngoại tệ không phải bán theo quy định.
Căn cứ số ngoại tệ phải bán (A), Ngân hàng thực hiện đối chiếu với số ngoại tệ trên tài khoản "quản lý và giữ hộ". Trường hợp số ngoại tệ phải bán thấp hơn số ngoại tệ trên tài khoản "quản lý và giữ hộ", Ngân hàng thực hiện mua số ngoại tệ phải bán và chuyển trả phần chênh lệch sang tài khoản tiền gửi của tổ chức.
c) Sau ngày 05/10/1998, Tổ chức không thực hiện bán ngoại tệ cho Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ mua số ngoại tệ trên tài khoản "quản lý và giữ hộ" theo đúng nghĩa vụ qui định tại điểm 4 Quyết định 173/1998/QĐ-TTg ngày 12/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Đến trước ngày 05/10/1998, Tổ chức có phát sinh nhu cầu chi ngoại tệ cho các giao dịch đến hạn thanh toán thì sử dụng số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi để thanh toán. Trường hợp số dư trên tài khoản tiền gửi không đủ thanh toán cho giao dịch đó thì Ngân hàng cho phép tổ chức được sử dụng số ngoại tệ trên tài khoản "quản lý và giữ hộ" để thanh toán cho phần còn thiếu sau khi đã xuất trình đầy đủ các giấy tờ liên quan.
đ) Các Tổ chức có ngoại tệ phải bán trên tài khoản "quản lý và giữ hộ" được phép bán số ngoại tệ đó cho các Ngân hàng khác sau khi xuất trình hợp đồng mua bán ngoại tệ đã ký.
V. QUYỀN MUA NGOẠI TỆ CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC
1. Người cư trú khi có nhu cầu ngoại tệ để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo quy định thì được quyền mua ngoại tệ tại các Ngân hàng được phép trên cơ sở xuất trình các giấy tờ và các chứng từ hợp lệ cho Ngân hàng.
2. Khi mua ngoại tệ để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán đến hạn của các giao dịch vãng lai hay các giao dịch được phép khác, Người cư trú là tổ chức phải xuất trình bản gốc hoặc bản sao công chứng các giấy tờ và các chứng từ hợp lệ sau đây cho các Ngân hàng:
a) Đối với thanh toán nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ cho nước ngoài phải có Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài; giấy phép nhập khẩu của Thủ tướng Chính phủ (đối với các mặt hàng trong Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu), hay giấy phép hay hạn ngạch của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành (đối với nhập khẩu các mặt hàng trong Danh mục nhập khẩu có điều kiện), quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, bộ chứng từ hoàn hảo gồm thư tín dụng (nếu có), hoá đơn, vận đơn và các chứng từ có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ;
b) Thanh toán uỷ thác xuất - nhập khẩu hàng và dịch vụ cho tổ chức nhận uỷ thác xuất - nhập khẩu phải có hợp đồng uỷ thác xuất - nhập khẩu và các chứng từ có liên quan đến uỷ thác xuất - nhập khẩu;
c) Hoàn trả tiền bồi thường liên quan đến xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ phải có hợp đồng xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, thông báo thanh toán, giấy khiếu nại, biên bản và giấy tờ có liên quan đến giải quyết tranh chấp, khiếu nại;
d) Chuyển tiền đặt cọc để đấu thầu ở nước ngoài phải có hợp đồng có liên quan, các giấy tờ và chứng từ có liên quan đến việc đấu thầu ở nước ngoài.
đ) Các khoản chi cho triển lãm, chương trình quảng cáo, thương mại, chương trình đào tạo phải có hợp đồng có liên quan, giấy tờ phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền, thông báo thanh toán từ nước ngoài và các giấy tờ khác có liên quan;
e) Nộp tiền hội viên cho các tổ chức quốc tế, các khoản phí đăng ký cho các cuộc họp quốc tế phải có giấy tờ phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền và các giấy tờ khác có liên quan;
g) Các khoản chi phí liên quan đến phí, chi tiêu cho việc thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài phải có phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập văn phòng ở nước ngoài và các giấy tờ liên quan đến việc chi các loại phí và chi tiêu của văn phòng;
h) Các khoản chi phí liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, đăng ký bản quyền, ứng dụng đối với bằng phát minh, sáng chế, các dịch vụ tư vấn phải xuất trình hợp đồng có liên quan và các giấy tờ liên quan đến việc thanh toán cho nước ngoài khác;
i) Các khoản chi phí liên quan đến việc cử cá nhân làm việc trong tổ chức Người cư trú ra nước ngoài công tác, học tập, khảo sát, hội thảo... phải xuất trình các giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền cho phép ra nước và các giấy tờ có liên quan đến việc thanh toán ở nước ngoài, các giấy tờ liên quan khác;
k) Chuyển vốn pháp định và vốn tái đầu tư ra nước ngoài của Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam phải có biên bản thanh lý của cơ quan cấp giấy phép đầu tư, báo cáo hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam có xác nhận của cơ quan thuế có thẩm quyền, các giấy tờ liên quan khác;
l) Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam phải có báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán, biên bản phân chia của Hội đồng quản trị (nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là liên doanh), xác nhận cơ quan thuế có thẩm quyền đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam, báo cáo thanh lý doanh nghiệp hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chuẩn y (nếu nhà đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận khi kết thúc hoặc giải thể), các giấy tờ liên quan khác;
m) Chuyển trả vốn vay nước ngoài phải có hợp đồng vay vốn đã được phê duyệt, các giấy tờ liên quan khác.
n) Đối với các giao dịch vãng lai khác tuỳ theo từng trường hợp, Ngân hàng sẽ quy định cụ thể các chứng từ cần thiết khi mua ngoại tệ.
3. Việc thực hiện mua Ngoại tệ của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh không được nhà nước Việt Nam đảm bảo cân đối ngoại tệ được thực hiện theo quy định hiện hành .
4. Đối với Người cư trú là tổ chức chịu sự điều chỉnh của Quyết định 37/1998/QĐ-TTg ngày 14/2/1998 đã bán ngoại tệ cho Ngân hàng trước thời điểm Quyết định 173/1998/QĐ-TTg có hiệu lực thì trong thời hạn 6 (sáu) tháng kể từ ngày bán ngoại tệ theo Quyết định 37/1998/QĐ-TTg vẫn tiếp tục được mua lại số ngoại tệ đã bán cho Ngân hàng trước đây.
VI. MUA BÁN NGOẠI TỆ VỚI NGÂN SÁCH;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ phối hợp với Bộ Tài chính để qui định cụ thể về việc mở tài khoản ngoại tệ và mua bán ngoại tệ của Ngân sách Nhà nước.
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG
Các Ngân hàng khi mua - bán ngoại tệ qui định tại Thông tư này với khách hàng phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định dưới đây:
1. Hướng dẫn, đôn đốc thông báo cho Người cư trú là tổ chức thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ cho Ngân hàng; thực hiện mua ngoại tệ theo quy định của Thông tư này.
2. Đáp ứng số ngoại tệ cho Người cư trú là tổ chức theo quy định tại phần V của Thông tư này phù hợp với giá trị thực tế thanh toán của khác hàng và chỉ bán ngoại tệ cho khách hàng khi khoản thanh toán đến hạn. Riêng đối với việc bán ngoại tệ để thanh toán cho các giao dịch vốn được thực hiện theo các qui định hiện hành.
3. Niêm yết tỷ giá mua và tỷ giá bán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, việc niêm yết tỷ giá coi như là một cam kết giao dịch ngoại tệ với khách hàng.
4. Hàng ngày phải báo cáo chính xác cho Ngân hàng nhà nước Trung ương về số ngoại tệ mua bán trong ngày bảo đảm duy trì trạng thái ngoại hối hoặc trạng thái đồng Việt Nam, thực hiện mua bán ngoại tệ với khách hàng, với Ngân hàng được phép khác và Ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu hợp lệ của khách hàng và đảm bảo trạng thái ngoại hối cuối ngày trong mức quy định.
5. Phát hiện các hành vi vi phạm của Ngân hàng hay người cư trú là tổ chức đối với các quy định tại Thông tư này và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương biết để có biện pháp xử lý.
VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC:
1. Thực hiện nghiêm túc việc bán ngoại tệ theo qui định tại Thông tư này;
2. Xuất trình đầy đủ các chứng từ theo quy định và theo yêu cầu hợp lý của Ngân hàng;
3. Kê khai trung thực theo qui định trong Thông tư này;
4. Phát hiện các hành vi vi phạm của Ngân hàng hay các tổ chức khác đối với các quy định tại Thông tư này và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương biết để có biện pháp xử lý.
Các Ngân hàng và Người cư trú là tổ chức trên đây khi có hành vi vi phạm các quy định của Thông tư này, thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật xử phạt hành chính, bị đình chỉ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối hoặc thu hồi giấy phép hoạt động, trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/09/1998. Những qui định trước đây về quản lý ngoại hối trái với quy định của Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Chánh văn phòng, Chánh thanh tra thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc các Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố, tổng giám đốc ( giám đốc) các Ngân hàng thương thương mại, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng cổ phần, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài trong phạm vi chức năng của mình chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, triển khai, thực hiện Thông tư này.
3. Các Bộ, ngành, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân các Tỉnh, Thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp thực hiện Thông tư này.
01 | Văn bản thay thế |
02 | Văn bản sửa đổi, bổ sung |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số hiệu: | 08/1998/TT-NHNN7 |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 30/09/1998 |
Hiệu lực: | 30/09/1998 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Lê Đức Thuý |
Ngày hết hiệu lực: | 15/06/2001 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!