hieuluat

Thông tư 11/2012/TT-NHNN quản lý và sử dụng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ngân hàng Nhà nước Việt NamSố công báo:359&360 - 05/2012
    Số hiệu:11/2012/TT-NHNNNgày đăng công báo:04/05/2012
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Toàn Thắng
    Ngày ban hành:25/04/2012Hết hiệu lực:01/03/2019
    Áp dụng:11/06/2012Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng, Hành chính
  • NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
    VIỆT NAM
    ------------
    Số: 11/2012/TT-NHNN
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------------
    Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2012
     
     
    THÔNG TƯ
    QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
     
     
    Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
    Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
    Căn cứ Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
    Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
    Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
    Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
    Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ tin học;
    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
     
     
    Chương 1.
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
    1. Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là mạng Ngân hàng Nhà nước).
    2. Thông tư này áp dụng đối với các cá nhân, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước); các tổ chức bên ngoài và bên thứ ba được phép sử dụng mạng Ngân hàng Nhà nước.
    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Người sử dụng là cá nhân, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và tổ chức bên ngoài được phép sử dụng mạng Ngân hàng Nhà nước.
    2. Trung tâm dữ liệu là trung tâm dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm Trung tâm dữ liệu chính tại Cục Công nghệ tin học và Trung tâm dữ liệu dự phòng tại Sơn Tây.
    3. Trung tâm kết nối khu vực là nơi đặt các trang thiết bị công nghệ thông tin làm nhiệm vụ trung gian kết nối giữa Trung tâm dữ liệu và các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trung tâm kết nối khu vực được đặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
    4. Mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước là hệ thống mạng kết nối các thiết bị đầu cuối trong phạm vi một khu vực địa lý thuộc Ngân hàng Nhà nước.
    5. Hạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ là hệ thống cáp truyền dẫn nội bộ và ổ kết nối mạng.
    6. Trang thiết bị mạng gồm thiết bị chuyển mạch, thiết bị định tuyến, thiết bị an ninh bảo mật, các phần mềm hệ thống và quản trị mạng.
    7. Mạng không dây là hệ thống mạng kết nối các thiết bị đầu cuối thông qua sóng radio hoặc sóng cực ngắn.
    8. Mạng diện rộng Ngân hàng Nhà nước là hệ thống mạng kết nối giữa Trung tâm dữ liệu, Trung tâm kết nối khu vực và các mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước.
    9. Hạ tầng truyền dẫn mạng diện rộng là hệ thống đường truyền chuyên dùng của Ngân hàng Nhà nước và các kênh truyền dẫn Ngân hàng Nhà nước thuê của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
    10. Lớp mạng lõi là lớp mạng hạt nhân của hệ thống mạng có nhiệm vụ kết nối giữa các lớp mạng với nhau.
    11. Lớp mạng phân phối đóng vai trò như một giao diện giữa các lớp mạng truy nhập và lớp mạng lõi.
    12. Lớp mạng truy nhập là lớp mạng phục vụ kết nối người sử dụng với các hệ thống.
    13. Địa chỉ IP là một địa chỉ duy nhất được gán cho các thiết bị kết nối mạng sử dụng để nhận diện và liên lạc qua giao thức Internet.
    14. Dịch vụ điện thoại IP là công nghệ truyền âm thanh qua mạng thông tin sử dụng bộ giao thức TCP/IP.
    15. Dịch vụ hội nghị truyền hình là công nghệ truyền hình ảnh, âm thanh qua mạng thông tin sử dụng bộ giao thức TCP/IP.
    16. Tên định danh là tên duy nhất gán cho các thiết bị đầu cuối kết nối mạng.
    17. Cán bộ kỹ thuật là người được đào tạo về chuyên môn công nghệ thông tin làm việc tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
    18. Đơn vị quản lý tài sản là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc giao nhiệm vụ quản lý tài sản.
    19. Đơn vị sử dụng tài sản là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc giao quyền sử dụng tài sản.
    20. Bên thứ ba được phép sử dụng mạng Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là bên thứ ba) là các tổ chức, cá nhân có chuyên môn được Ngân hàng Nhà nước thuê hoặc hợp tác nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ kỹ thuật cho hệ thống công nghệ thông tin.
    21. Các tổ chức bên ngoài Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Các tổ chức bên ngoài) bao gồm: các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác không phải là bên thứ ba được phép sử dụng mạng Ngân hàng Nhà nước.
    Điều 3. Kiến trúc mạng Ngân hàng Nhà nước
    1. Mạng Ngân hàng Nhà nước bao gồm mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước và mạng diện rộng Ngân hàng Nhà nước.
    2. Kiến trúc logic mạng Ngân hàng Nhà nước:
    a) Kiến trúc mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước bao gồm các lớp chính sau: lớp mạng lõi, lớp mạng phân phối, lớp mạng truy nhập.
    b) Kiến trúc mạng diện rộng Ngân hàng Nhà nước bao gồm các kết nối mạng giữa Trung tâm dữ liệu và các Trung tâm kết nối khu vực; Các kết nối giữa Trung tâm kết nối khu vực và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cổng giao tiếp kết nối giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức bên ngoài.
    3. Kiến trúc vật lý mạng Ngân hàng Nhà nước bao gồm: trang thiết bị mạng, hạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ và hạ tầng truyền dẫn mạng diện rộng.
    Điều 4. Nguyên tắc về xây dựng, quản lý và sử dụng mạng Ngân hàng Nhà nước
    1. Mạng Ngân hàng Nhà nước phải được thiết kế, xây dựng có tính sẵn sàng cao, bảo đảm an toàn, bảo mật và đáp ứng nhu cầu hoạt động, nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
    2. Mạng Ngân hàng Nhà nước được quản lý tập trung thống nhất tại Cục Công nghệ tin học và có sự phân công, phân cấp cho các đơn vị quản lý tài sản.
    3. Người sử dụng chỉ được sử dụng mạng Ngân hàng Nhà nước và mạng Internet phục vụ cho các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
    4. Việc sử dụng và chia sẻ thông tin trên mạng Ngân hàng Nhà nước phải tuân thủ các quy định về an toàn bảo mật thông tin của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật.
    5. Người sử dụng không tuân thủ các quy định tại Điều 24 Thông tư này sẽ bị tạm ngừng cung cấp dịch vụ.
    Điều 5. Tài nguyên và dịch vụ mạng Ngân hàng Nhà nước
    1. Tài nguyên mạng gồm:
    a) Hạ tầng truyền dẫn, các trang thiết bị mạng, phần mềm quản trị mạng và cấu hình hệ thống mạng;
    b) Hệ thống địa chỉ IP, hệ thống tên miền, tên định danh các thiết bị.
    2. Các dịch vụ mạng: dịch vụ truyền dữ liệu, dịch vụ thoại, dịch vụ hội nghị truyền hình, dịch vụ giám sát, quản trị mạng và các dịch vụ gia tăng khác.
    Điều 6. Quy định về an toàn và bảo mật thông tin
    1. Mạng Ngân hàng Nhà nước phải được trang bị hệ thống kỹ thuật cho việc quản lý, kiểm soát mạng, nhằm phát hiện, ngăn chặn các truy nhập trái phép và đảm bảo an toàn dữ liệu trao đổi trên môi trường mạng.
    2. Các kết nối mạng giữa các tổ chức bên ngoài với mạng Ngân hàng Nhà nước phải được kiểm soát bởi các hệ thống an ninh mạng.
    3. Các máy tính kết nối, sử dụng tài nguyên và dịch vụ mạng Ngân hàng Nhà nước phải được xác thực bởi hệ thống an ninh kiểm soát truy cập mạng, cài đặt phần mềm phòng chống virus máy tính và mã độc, định kỳ cập nhật phiên bản, các bản vá lỗ hổng bảo mật tối thiểu 03 tháng/lần.
    4. Các dữ liệu điện tử cấp độ “Mật” trở lên trao đổi trên mạng Ngân hàng Nhà nước phải được áp dụng các biện pháp an toàn bảo mật theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước.
     
    Chương 2.
    QUY ĐỊNH CỤ THỂ
     
    MỤC 1. MẠNG CỤC BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
    Điều 7. Quy định về lắp đặt mới, nâng cấp và sửa chữa
    1. Đối với lắp đặt mới và nâng cấp hạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ: Các đơn vị quản lý tài sản lập hồ sơ thiết kế hạ tầng truyền dẫn gửi Cục Công nghệ tin học thẩm định về mặt kỹ thuật trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Đối với lắp đặt mới và nâng cấp trang thiết bị mạng, các đơn vị quản lý tài sản khi có nhu cầu thực hiện theo trình tự sau:
    a) Gửi văn bản đề nghị về Cục Công nghệ tin học.
    b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Công nghệ tin học thực hiện khảo sát hiện trạng, nhu cầu sử dụng của đơn vị và lập báo cáo tổng hợp.
    c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc tiếp theo, Cục Công nghệ tin học hoàn thành lập dự toán và kế hoạch trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
    d) Cục Công nghệ tin học thực hiện các thủ tục trang bị sau khi được phê duyệt.
    3. Sửa chữa mạng cục bộ là hoạt động sửa chữa thường xuyên nhằm đảm bảo hoạt động của mạng cục bộ và không thay đổi cấu hình kỹ thuật, thiết kế mạng cục bộ tại đơn vị. Chi phí sửa chữa thực hiện theo quy định về chi phí sửa chữa thường xuyên của Ngân hàng Nhà nước.
    4. Đối với sửa chữa hạ tầng truyền dẫn mạng cục bộ:
    a) Đơn vị sử dụng tài sản nhưng không phải là đơn vị quản lý tài sản khi phát sinh nhu cầu sửa chữa thì thông báo cho đơn vị quản lý tài sản.
    b) Đơn vị quản lý tài sản chủ động thực hiện tổ chức sửa chữa tuân thủ theo quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước và thông báo cho Cục Công nghệ tin học để phối hợp về kỹ thuật.
    5. Đối với sửa chữa trang thiết bị mạng khi phát sinh lỗi, đơn vị quản lý tài sản thông báo cho Cục Công nghệ tin học để phối hợp xác định tình trạng thiết bị và xử lý như sau:
    a) Với các thiết bị lỗi còn trong thời hạn bảo hành hoặc đã được ký hợp đồng bảo trì, Cục Công nghệ tin học đầu mối thực hiện sửa chữa và thay thế thiết bị.
    b) Với các thiết bị hết thời hạn bảo hành và không có hợp đồng bảo trì, đơn vị quản lý tài sản thực hiện tổ chức sửa chữa tuân thủ theo quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước và thông báo cho Cục Công nghệ tin học để phối hợp về kỹ thuật.
    Điều 8. Quy định về bảo trì và xử lý sự cố
    1. Quy định về bảo trì:
    a) Mạng cục bộ phải được bảo trì định kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn.
    b) Việc thực hiện bảo trì không được làm gián đoạn và ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
    c) Quá trình bảo trì phải được ghi nhật ký về tình trạng hoạt động trước và sau khi bảo trì.
    d) Cục Công nghệ tin học xây dựng quy trình bảo trì mạng cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và chịu trách nhiệm bảo trì các trang thiết bị mạng.
    đ) Đơn vị quản lý tài sản chịu trách nhiệm bảo trì đối với hạ tầng truyền dẫn và phối hợp với Cục Công nghệ tin học thực hiện bảo trì các trang thiết bị mạng tại đơn vị.
    2. Quy định về xử lý sự cố:
    a) Cục Công nghệ tin học xây dựng quy trình và hướng dẫn xử lý sự cố.
    b) Khi phát sinh sự cố, cán bộ kỹ thuật tại đơn vị phải ghi nhật ký và thực hiện xử lý sự cố theo các tài liệu hướng dẫn của Cục Công nghệ tin học. Đối với các sự cố phát sinh không có trong tài liệu hoặc không xử lý được phải thông báo cho Cục Công nghệ tin học để cùng phối hợp xử lý.
    Điều 9. Quy định về quản trị và sử dụng
    1. Hoạt động lắp đặt mới, nâng cấp hoặc sửa chữa mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước phải đáp ứng yêu cầu về kiến trúc mạng Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 3 Thông tư này.
    2. Các đơn vị quản lý tài sản phải xây dựng, cập nhật và lưu trữ tài liệu thiết kế và bản vẽ hoàn công mạng cục bộ khi lắp đặt mới, nâng cấp hoặc sửa chữa.
    3. Các thiết bị đầu cuối như: máy trạm làm việc, máy in, điện thoại IP chỉ được phép kết nối vào vùng mạng cho người sử dụng.
    4. Cục Công nghệ tin học quy định việc cấp phát, sử dụng thống nhất địa chỉ IP, tên định danh các trang thiết bị và kiểm soát các thiết bị kết nối vào mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước.
    MỤC 2. MẠNG DIỆN RỘNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
    Điều 10. Lắp đặt mới và cải tạo mạng diện rộng
    1. Hàng năm căn cứ vào nhu cầu sử dụng và khai thác dữ liệu trên hệ thống mạng, Cục Công nghệ tin học lập kế hoạch lắp đặt mới và cải tạo mạng diện rộng trình Thống đốc phê duyệt.
    2. Sau khi được phê duyệt kế hoạch, Cục Công nghệ tin học thực hiện các thủ tục trang bị theo các quy định hiện hành.
    Điều 11. Quy định về sửa chữa mạng diện rộng
    1. Sửa chữa mạng diện rộng là các sửa chữa thường xuyên đảm bảo hệ thống mạng hoạt động liên tục, an toàn và hiệu quả.
    2. Cục Công nghệ tin học là đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện việc sửa chữa các trang thiết bị mạng diện rộng Ngân hàng Nhà nước.
    Điều 12. Quy định về quản trị và kiểm soát hoạt động
    Cục Công nghệ tin học chịu trách nhiệm:
    1. Quản trị và kiểm soát tập trung mạng diện rộng Ngân hàng Nhà nước;
    2. Xây dựng, cập nhật và lưu trữ tài liệu thiết kế và bản vẽ hoàn công mạng diện rộng khi lắp đặt mới, nâng cấp hoặc sửa chữa;
    3. Ghi nhật ký hoạt động hàng ngày và lập báo cáo đánh giá tổng thể của hệ thống mạng định kỳ 03 tháng/lần.
    Điều 13. Quy định về bảo trì và xử lý sự cố
    1. Quy định về bảo trì:
    a) Mạng diện rộng phải được bảo trì định kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để đảm bảo hoạt động ổn định và an toàn.
    b) Việc thực hiện bảo trì không được làm gián đoạn và ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
    c) Quá trình bảo trì phải thực hiện theo đúng kịch bản, ghi nhật ký về tình trạng hoạt động trước và sau khi bảo trì.
    d) Cục Công nghệ tin học xây dựng kế hoạch, phương án bảo trì và thông báo cho các đơn vị sử dụng phối hợp thực hiện.
    đ) Đơn vị sử dụng có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ tin học và ghi nhận kết quả bảo trì.
    2. Quy định về xử lý sự cố:
    a) Cục Công nghệ tin học thực hiện xây dựng quy trình và hướng dẫn xử lý sự cố.
    b) Khi phát sinh sự cố, cán bộ kỹ thuật phải ghi nhật ký và thực hiện xử lý sự cố theo quy trình và hướng dẫn của Cục Công nghệ tin học.
    MỤC 3. QUY ĐỊNH KẾT NỐI GIỮA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC BÊN NGOÀI
    Điều 14. Quy định kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước
    1. Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ tin học) quy định và quản lý thống nhất phương thức kết nối và dải địa chỉ IP đối với các trang thiết bị đầu cuối của các tổ chức bên ngoài khi kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước.
    2. Các tổ chức bên ngoài khi có nhu cầu kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước phải được sự đồng ý của Ngân hàng Nhà nước. Thủ tục kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo Điều 16 Thông tư này.
    3. Trường hợp bổ sung thiết bị, thay đổi đường truyền các tổ chức bên ngoài phải gửi công văn, tài liệu thiết kế, cấu hình và phương án thực hiện về Cục Công nghệ tin học thẩm định và phê duyệt trước khi triển khai.
    Điều 15. Điều kiện kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước
    1. Có đủ trang thiết bị kỹ thuật để kết nối mạng và đảm bảo an toàn bảo mật thông tin trên đường truyền theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
    2. Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, khả năng quản trị các thiết bị đầu cuối kết nối, trang thiết bị mạng của tổ chức.
    Điều 16. Thủ tục kết nối mới hoặc thay đổi kết nối mạng
    1. Đối với Hội sở chính các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng khi có nhu cầu kết nối mới hoặc thay đổi kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước phải gửi Hồ sơ đăng ký theo Mẫu số 01 đến Cục Công nghệ tin học. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Công nghệ tin học thông báo kết quả xử lý hồ sơ.
    2. Đối với chi nhánh các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân khi có nhu cầu kết nối mới hoặc thay đổi kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Hồ sơ đăng ký theo Mẫu số 01 đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cùng địa bàn.
    a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét tính hợp lý của hồ sơ, nhu cầu kết nối và nếu chấp thuận thì gửi hồ sơ đến Cục Công nghệ tin học để phối hợp xử lý.
    b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Công nghệ tin học xem xét và thông báo kết quả xử lý hồ sơ về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả của Cục Công nghệ tin học, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho đơn vị đăng ký.
    3. Đối với bên thứ ba khi có nhu cầu kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước phải gửi Hồ sơ đăng ký theo Mẫu số 03 đến Cục Công nghệ tin học. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Công nghệ tin học thông báo kết quả xử lý hồ sơ.
    4. Hồ sơ đăng ký kết nối mạng được gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước như quy định tại Khoản 1,2 và 3 Điều này.
    5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được thông báo chấp thuận kết nối từ Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức bên ngoài chủ động thực hiện các thủ tục và xử lý kỹ thuật để hoàn thành việc kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước.
    Điều 17. Thủ tục hủy kết nối mạng
    1. Đối với Hội sở chính các tổ chức tín dụng, các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng khi không còn nhu cầu kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước phải gửi Hồ sơ hủy kết nối mạng theo Mẫu số 02 đến Cục Công nghệ tin học. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Công nghệ tin học thông báo kết quả xử lý hồ sơ.
    2. Đối với chi nhánh các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân khi không còn nhu cầu kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải gửi Hồ sơ hủy kết nối mạng theo Mẫu số 02 đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn.
    a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ đến Cục Công nghệ tin học để phối hợp xử lý.
    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Công nghệ tin học thực hiện thủ tục hủy kết nối mạng và thông báo kết quả xử lý hồ sơ về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả của Cục Công nghệ tin học, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho đơn vị.
    3. Đối với bên thứ ba khi không có nhu cầu kết nối mạng phải thông báo với Cục Công nghệ tin học để hủy kết nối. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Công nghệ tin học thực hiện thủ tục hủy kết nối mạng và thông báo kết quả xử lý hồ sơ.
    4. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ kết nối mạng được gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước như quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
    MỤC 4. KẾT NỐI INTERNET
    Điều 18. Quản lý kết nối Internet
    1. Các máy tính thuộc mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước kết nối mạng Internet phải thông qua các cổng kết nối do Cục Công nghệ tin học thiết lập và quản lý.
    2. Các máy tính không thuộc mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước kết nối mạng Internet do thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản quyết định và phải tuân thủ các quy định về an toàn bảo mật thông tin của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật.
    3. Trường hợp các đơn vị có máy tính thuộc mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước có nhu cầu kết nối trực tiếp Internet không qua cổng kết nối do Cục Công nghệ tin học thiết lập và quản lý phải được sự cho phép của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đơn vị phải có giải pháp bảo vệ và chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn mạng Ngân hàng Nhà nước.
    Điều 19. Điều kiện kết nối Internet
    1. Các thiết bị đầu cuối kết nối Internet phải cài đặt các phần mềm phòng chống vi rút máy tính, phần mềm an ninh.
    2. Người sử dụng kết nối qua cổng Internet do Cục Công nghệ tin học quản lý phải sử dụng tài khoản truy nhập do Cục Công nghệ tin học cấp.
    Điều 20. Quy định về giám sát và kiểm soát kết nối Internet
    1. Giữa mạng Ngân hàng Nhà nước và Internet phải có hệ thống an ninh mạng đảm bảo an toàn bảo mật cho mạng Ngân hàng Nhà nước. Nghiêm cấm việc sử dụng các thiết bị kết nối Internet để kết nối trực tiếp vào mạng Ngân hàng Nhà nước.
    2. Cục Công nghệ tin học chịu trách nhiệm quản lý, kiểm soát các thiết bị thuộc mạng Ngân hàng Nhà nước kết nối ra mạng Internet.
    3. Cục Công nghệ tin học quản lý và cấp phát tài khoản truy nhập mạng Internet của người sử dụng. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an toàn cho hệ thống mạng Ngân hàng Nhà nước, Cục Công nghệ tin học có quyền chủ động tạm ngừng hoặc thu hồi tài khoản truy nhập mạng Internet.
    Điều 21. Quy định về kết nối mạng không dây, thiết bị di động
    1. Cục Công nghệ tin học quản lý hoạt động của các thiết bị mạng cung cấp dịch vụ kết nối không dây và kiểm soát thiết bị truy nhập mạng không dây đến mạng Ngân hàng Nhà nước.
    2. Khi có nhu cầu kết nối mạng không dây của Ngân hàng Nhà nước, người sử dụng phải đăng ký theo Mẫu số 04.
    3. Khi hết thời gian đăng ký kết nối mạng không dây, hệ thống sẽ tự động ngừng cung cấp dịch vụ.
    MỤC 5. TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MẠNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
    Điều 22. Trách nhiệm của Công nghệ tin học
    1. Chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật hệ thống mạng Ngân hàng Nhà nước.
    2. Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng Ngân hàng Nhà nước và tổ chức triển khai sau khi được phê duyệt.
    3. Quản lý việc cấp phát và sử dụng tài nguyên mạng Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi phân cấp quản lý.
    4. Theo dõi, giám sát hoạt động của hệ thống mạng Ngân hàng Nhà nước đảm bảo hoạt động liên tục, ổn định và an toàn.
    5. Cảnh báo và hướng dẫn các đơn vị Ngân hàng Nhà nước các lỗ hổng bảo mật và các nguy cơ rủi ro đến hoạt động của mạng Ngân hàng Nhà nước.
    6. Thông báo cho đơn vị quản lý tài sản trước 03 ngày làm việc khi tạm ngừng cung cấp dịch vụ mạng để sửa chữa, nâng cấp hoặc bảo trì.
    7. Hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý các hồ sơ đăng ký kết nối mới, thay đổi kết nối và hủy bỏ kết nối mạng đối với hội sở chính các tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng, bên thứ ba.
    8. Tổ chức kiểm tra kết nối mạng của các tổ chức bên ngoài, bên thứ ba với mạng Ngân hàng Nhà nước.
    Điều 23. Trách nhiệm của đơn vị quản lý tài sản
    1. Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng mạng cục bộ tại đơn vị.
    2. Hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý các hồ sơ đăng ký kết nối mới, thay đổi kết nối và hủy bỏ kết nối mạng đối với quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
    3. Tổ chức kiểm tra kết nối mạng của các tổ chức bên ngoài với mạng Ngân hàng Nhà nước thông qua cổng kết nối tại đơn vị.
    4. Phối hợp với Cục Công nghệ tin học trong công tác quản lý kết nối mạng của các tổ chức bên ngoài trên địa bàn.
    5. Phân công cán bộ kỹ thuật quản lý các trang thiết bị mạng và phối hợp xử lý các sự cố phát sinh tại đơn vị.
    6. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho các trang thiết bị mạng tại đơn vị hoạt động an toàn và ổn định.
    Điều 24. Trách nhiệm của người sử dụng
    1. Sử dụng tài nguyên, khai thác thông tin trên mạng Ngân hàng Nhà nước và mạng Internet trong phạm vi cho phép và chịu sự giám sát, kiểm soát của Cục Công nghệ tin học.
    2. Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật về an toàn bảo mật thông tin, quản lý vận hành và sử dụng mạng Ngân hàng Nhà nước.
    3. Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật về việc kết nối, sử dụng, khai thác Internet.
    4. Nghiêm cấm sử dụng các công cụ, phần mềm làm tổn hại đến hoạt động của hệ thống mạng Ngân hàng Nhà nước.
    5. Trường hợp phát sinh sự cố, thông báo cho cán bộ kỹ thuật tại đơn vị quản lý tài sản để được hướng dẫn và hỗ trợ khắc phục.
    6. Phối hợp với bộ phận kỹ thuật trong việc xử lý và xác nhận kết quả xử lý sự cố.
    Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức bên ngoài và bên thứ ba
    1. Tuân thủ các quy định về kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước.
    2. Đảm bảo an toàn bảo mật đối với các thiết bị đầu cuối, thiết bị mạng và đường truyền kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước.
    3. Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ đường truyền, băng thông, chi trả các chi phí kết nối lắp đặt, chi phí thuê bao và chi phí sửa chữa bảo trì đường truyền tới Ngân hàng Nhà nước.
     
    Chương 3.
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 26. Hiệu lực thi hành
    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 6 năm 2012.
    2. Thông tư này thay thế Quyết định số 39/2006/QĐ-NHNN ngày 8/8/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế quản lý và sử dụng mạng máy tính nội bộ của Ngân hàng Nhà nước.
    Điều 27. Điều khoản thi hành
    1. Cục Công nghệ tin học có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát và kiểm tra việc thi hành Thông tư này.
    2. Vụ Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm kiểm toán nội bộ việc thi hành Thông tư này đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
    3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ tin học kiểm tra việc thi hành Thông tư này đối với các tổ chức bên ngoài tham gia kết nối, khai thác mạng Ngân hàng Nhà nước.
    4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức bên ngoài có kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước, bên thứ ba trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
     

     Nơi nhận:
    - Như Khoản 4 Điều 27;
    - Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Bộ Tư pháp (để kiếm tra);
    - Công báo;
    - Lưu: VT, CNTH, PC.
    KT. THỐNG ĐỐC
    PHÓ THỐNG ĐỐC




    Nguyễn Toàn Thắng
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2005 Hiệu lực: 01/03/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/06/2006 Hiệu lực: 01/01/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 96/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
    Ban hành: 26/08/2008 Hiệu lực: 23/09/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 97/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
    Ban hành: 28/08/2008 Hiệu lực: 27/09/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật Viễn thông của Quốc hội, số 41/2009/QH12
    Ban hành: 23/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam của Quốc hội, số 46/2010/QH12
    Ban hành: 16/06/2010 Hiệu lực: 01/01/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    07
    Quyết định 39/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng mạng máy tính nội bộ của Ngân hàng Nhà nước
    Ban hành: 08/08/2006 Hiệu lực: 03/09/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    08
    Thông tư 34/2018/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
    Ban hành: 24/12/2018 Hiệu lực: 01/03/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    09
    Nghị định 97/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
    Ban hành: 28/08/2008 Hiệu lực: 27/09/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    10
    Quyết định 1492/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố Danh mục văn bản, quy định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành hết hiệu lực thi hành giai đoạn từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 30/06/2012
    Ban hành: 27/07/2012 Hiệu lực: 27/07/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 211/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
    Ban hành: 31/01/2019 Hiệu lực: 31/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Quyết định 210/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2018
    Ban hành: 31/01/2019 Hiệu lực: 31/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Quyết định 211/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
    Ban hành: 31/01/2019 Hiệu lực: 31/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 11/2012/TT-NHNN quản lý và sử dụng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
    Số hiệu:11/2012/TT-NHNN
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:25/04/2012
    Hiệu lực:11/06/2012
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng, Hành chính
    Ngày công báo:04/05/2012
    Số công báo:359&360 - 05/2012
    Người ký:Nguyễn Toàn Thắng
    Ngày hết hiệu lực:01/03/2019
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X