BỘ TÀI CHÍNH ------- Số: 116/2015/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2015 |
ÁP DỤNG, DUY TRÌ VÀ CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN
QUỐC GIA TCVN ISO 9001:2008 VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
THUỘC HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư Quy định công tác quản lý tài chính đối với việc tư vấn, xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Chương I
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định công tác quản lý tài chính đối với các hoạt động: tư vấn, xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 (sau đây gọi tắt là Hệ thống quản lý chất lượng); tuyên truyền, đào tạo, kiểm tra, thuê tổ chức chứng nhận phối hợp kiểm tra và các hoạt động khác có liên quan đã được quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg).
2. Đối tượng áp dụng:
b) Tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện hoạt động tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng đối với các cơ quan;
c) Tổ chức chứng nhận được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành); Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thuê để phối hợp kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng tại cơ quan thuộc Bộ, ngành, địa phương;
d) Cơ sở đào tạo về tư vấn, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng đối với chuyên gia tư vấn, đánh giá thực hiện hoạt động tư vấn, đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan;
đ) Đơn vị chủ trì thực hiện của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Các cơ quan quản lý và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Khuyến khích các đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg thực hiện việc tư vấn, xây dựng, áp dụng và duy trì cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của đơn vị mình theo quy định tại Thông tư này. a) Nguồn ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn tài trợ, viện trợ;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác của các Bộ, ngành, địa phương.
1. Nội dung chi do các cơ quan thực hiện:
a) Chi xây dựng các mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng (sau đây gọi tắt là mô hình khung);
b) Chi tuyên truyền, phổ biến, học tập kinh nghiệm, khảo sát, thống kê về áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng vào các cơ quan;
c) Chi văn phòng phẩm, vật tư, công tác phí, thuê tài sản (nếu có);
d) Chi đào tạo, tập huấn kiến thức về xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến, mở rộng và hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng;
đ) Chi biên soạn tài liệu hướng dẫn, các quy trình giải quyết công việc;
e) Chi hoạt động đánh giá nội bộ;
g) Chi duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng;
h) Chi các hoạt động trực tiếp triển khai việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Chi hoạt động của Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg;
k) Chi hoạt động kiểm tra xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm:
- Đào tạo nghiệp vụ kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, công bố và duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng;
- Thuê tổ chức chứng nhận để phối hợp kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, công bố và duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng (nếu có);
- Hội nghị, hội thảo chuyên đề để triển khai các hoạt động kiểm tra;
- Công tác phí, thuê phương tiện đi lại (nếu có) cho hoạt động kiểm tra.
l) Các khoản chi trực tiếp khác có liên quan để thực hiện nội dung về xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện và kiểm tra Hệ thống quản lý chất lượng.
2. Nội dung chi thuê tư vấn để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức đánh giá thực trạng về công tác quản lý chất lượng trong cơ quan trước khi xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng;
b) Thực hiện việc đào tạo, bao gồm:
- Đào tạo kiến thức về Hệ thống quản lý chất lượng;
- Đào tạo cách thức xây dựng hệ thống tài liệu, quy trình giải quyết công việc;
- Đào tạo đánh giá nội bộ.
c) Hướng dẫn xây dựng hệ thống tài liệu, quy trình giải quyết công việc để áp dụng trong cơ quan; hướng dẫn xây dựng mở rộng phạm vi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng, bảo đảm toàn bộ thủ tục hành chính được đưa vào áp dụng trong Hệ thống quản lý chất lượng (sau đây gọi tắt là xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng);
d) Hướng dẫn thực hiện đánh giá nội bộ, thực hiện hành động khắc phục, duy trì, cải tiến, mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng.
Các nội dung chi thực hiện việc tư vấn, xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến, mở rộng và hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng, tuyên truyền, đào tạo, kiểm tra, thuê tổ chức chứng nhận phối hợp kiểm tra của các cơ quan được thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành (chế độ công tác phí, hội nghị, hội thảo, chi đào tạo bồi dưỡng, điều tra, khảo sát, kiểm tra, tuyên truyền, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, mua sắm hàng hóa, trang thiết bị, thuê phương tiện đi lại, ...) và một số nội dung chi đặc thù được thực hiện theo quy định sau:
1. Mức chi đối với các cơ quan không có mô hình khung:
a) Đối với các Bộ, ngành:
- Chi hoạt động thuê tổ chức tư vấn:
+ Đối với cơ quan lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 100 triệu đồng/01 cơ quan.
+ Đối với cơ quan xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 65 triệu đồng/01 cơ quan.
- Chi hoạt động do cơ quan thực hiện (không bao gồm kinh phí xây dựng mô hình khung; kinh phí duy trì, cải tiến; kinh phí cho hoạt động kiểm tra):
+ Lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 130 triệu đồng/01 cơ quan.
+ Xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 100 triệu đồng/01 cơ quan.
Trong đó: mức chi tối đa cho xây dựng 01 quy trình xử lý công việc để áp dụng tại cơ quan là 2,5 triệu đồng/01 quy trình.
b) Đối với cơ quan cấp Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ và tương đương:
- Chi hoạt động thuê tổ chức tư vấn:
+ Đối với cơ quan lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 80 triệu đồng/01 cơ quan.
+ Đối với cơ quan xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 50 triệu đồng/01 cơ quan.
- Chi hoạt động do cơ quan thực hiện (không bao gồm kinh phí xây dựng mô hình khung; kinh phí duy trì, cải tiến; kinh phí cho hoạt động kiểm tra):
+ Lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 80 triệu đồng/01 cơ quan.
+ Xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 50 triệu đồng/01 cơ quan.
Trong đó: mức chi tối đa xây dựng 01 quy trình xử lý công việc để áp dụng tại cơ quan là 2,5 triệu đồng/01 quy trình.
2. Mức chi đối với các cơ quan đã có mô hình khung:
a) Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Chi hoạt động thuê tổ chức tư vấn:
+ Đối với cơ quan lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 60 triệu đồng/01 cơ quan.
+ Đối với cơ quan xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 30 triệu đồng/01 cơ quan.
- Chi hoạt động do cơ quan thực hiện (không bao gồm kinh phí xây dựng mô hình khung; kinh phí duy trì, cải tiến; kinh phí chi hoạt động kiểm tra):
+ Lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 65 triệu đồng/01 cơ quan.
+ Xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 50 triệu đồng/01 cơ quan.
Trong đó: mức chi tối đa xây dựng 01 quy trình xử lý công việc để áp dụng tại cơ quan là 2 triệu đồng/01 quy trình.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan ngành dọc cấp Cục đóng tại địa phương trực thuộc các Bộ, ngành và tương đương:
- Chi hoạt động thuê tổ chức tư vấn:
+ Đối với cơ quan lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 45 triệu đồng/01 cơ quan.
+ Đối với cơ quan xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 25 triệu đồng/01 cơ quan.
- Chi hoạt động do cơ quan thực hiện (không bao gồm kinh phí xây dựng mô hình khung; kinh phí duy trì, cải tiến; kinh phí chi hoạt động kiểm tra):
+ Lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 50 triệu đồng/01 cơ quan.
+ Xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 40 triệu đồng/01 cơ quan.
Trong đó: mức chi tối đa xây dựng 01 quy trình xử lý công việc để áp dụng tại cơ quan là 2 triệu đồng/01 quy trình.
c) Đối với cơ quan cấp Chi cục hoặc tương đương trực thuộc cơ quan cấp Cục, Sở; cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chi hoạt động thuê tổ chức tư vấn:
+ Đối với cơ quan lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 33 triệu đồng/01 cơ quan.
+ Đối với cơ quan xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 20 triệu đồng/01 cơ quan.
- Chi hoạt động do cơ quan thực hiện (không bao gồm kinh phí xây dựng mô hình khung; kinh phí duy trì, cải tiến; kinh phí chi hoạt động kiểm tra):
+ Lần đầu xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 40 triệu đồng/01 cơ quan.
+ Xây dựng mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 25 triệu đồng/01 cơ quan.
Trong đó: mức chi tối đa xây dựng 01 quy trình xử lý công việc để áp dụng tại cơ quan là 2 triệu đồng/01 quy trình.
d) Trường hợp Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 thì áp dụng mức chi tối đa bằng 80% mức chi nêu tại điểm c khoản 2, Điều 4 Thông tư này.
3. Trường hợp thuê chuyên gia tư vấn độc lập, thủ trưởng cơ quan quyết định mức thuê chuyên gia trong khung mức chi từ 2,8-7,4 triệu đồng/1 người/tháng và tổng kinh phí thuê tối đa không quá 80% mức thuê tổ chức tư vấn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 4 Thông tư này.
4. Tổ chức tư vấn, chuyên gia tư vấn độc lập phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực và các điều kiện theo quy định tại Điều 7, Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg và Thông tư số 26/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết thi hành Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. 5. Mức chi đối với các cơ quan tự xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng không thuê tư vấn:
Đối với các cơ quan có cán bộ đủ năng lực tự xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng mà không cần thuê tư vấn đối với một phần hoặc toàn bộ hoạt động tư vấn, Thủ trưởng cơ quan sẽ ký hợp đồng với người thực hiện theo phương thức giao khoán, tổng kinh phí giao khoán tối đa không quá 85% mức thuê tư vấn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4, Thông tư này theo khối lượng công việc được giao trong tổng thể hoạt động tư vấn.
6. Mức chi hoạt động duy trì, cải tiến thường xuyên Hệ thống quản lý chất lượng của cơ quan: mức chi tối đa 15 triệu đồng/01 năm.
7. Mức chi hoạt động xây dựng mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 12 triệu đồng/01 mô hình khung.
8. Mức chi thuê tổ chức chứng nhận để phối hợp kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, công bố và duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chất lượng: mức chi tối đa 5 triệu đồng/01 cơ quan.
Mức chi quy định tại các khoản 1,2,3,5,6,7,8 Điều này là mức chi tối đa, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ và khả năng nguồn kinh phí của từng cơ quan, Thủ trưởng các cơ quan quyết định mức chi phù hợp để thống nhất thực hiện trong toàn cơ quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Các khoản chi có liên quan khác phát sinh chưa có quy định về mức chi của cơ quan có thẩm quyền thì thực hiện theo mức chi của các công việc có tính chất tương tự hoặc thanh toán theo thực tế hợp đồng trong phạm vi nguồn kinh phí của đơn vị và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ quan căn cứ vào nhiệm vụ tư vấn, xây dựng, áp dụng, công bố và duy trì, cải tiến, mở rộng, hoàn chỉnh Hệ thống quản lý chất lượng, kế hoạch tuyên truyền, đào tạo, kiểm tra và quy định tại Thông tư này lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi tiết theo các nguồn: ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; nguồn tài trợ, viện trợ; nguồn thu hợp pháp khác, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Kinh phí hoạt động của Bộ Khoa học và Công nghệ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg được cân đối, bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ. 3. Việc phân bổ, giao dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương III
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2015 và thay thế Thông tư số 159/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định công tác quản lý tài chính đối với việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Kiểm toán Nhà nước; - UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, - Cơ quan trung ương của các hội, đoàn thể; - Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Công báo Chính phủ; Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: Bộ Tài chính (VT, Vụ HCSN). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Huỳnh Quang Hải |