hieuluat

Thông tư 49/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 và Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ngân hàng Nhà nước Việt NamSố công báo:159&160-01/2015
    Số hiệu:49/2014/TT-NHNNNgày đăng công báo:27/01/2015
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Đào Minh Tú
    Ngày ban hành:31/12/2014Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:15/02/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực một phần
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
  • NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
    VIỆT NAM
    -------
    Số: 49/2014/TT-NHNN
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014
     
     
    THÔNG TƯ
    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN CỦA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 16/2007/QĐ-NHNN NGÀY 18/4/2007 VÀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 479/2004/QĐ-NHNN NGÀY 29/4/2004 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

     
     
    Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam s 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
    Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng s 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm2010;
    Căn cứ Luật Kế toán s 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
    Căn cứ Nghị định s 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán;
    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một s điu khoản của Chế độ báo cáo tài chính đi với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định s16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 và Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định s 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thng đốc Ngân hàng Nhà nước.
     
    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
    1. Khoản 1, Khoản 4 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “1. Chế độ này quy định về nội dung, phương pháp lập, trình bày và các nội dung khác có liên quan đến Báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
    Báo cáo tài chính của các tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là báo cáo tài chính) là các báo cáo được lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độkế toán và các quy định của pháp luật liên quan để phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của tổ chức tín dụng. Hệ thống báo cáo tài chính bao gm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.”
    “4. Chế độ báo cáo tài chính đối với qu tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn tại một văn bản khác trên cơ sở vận dụng các quy định của Chế độ báo cáo tài chính này phù hợp với đặc thù hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.”
    2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Chế độ này, các từ ngữ dưới đây được hiu như sau:
    1. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là TCTD).
    2. Đơn vị TCTD: Là các đơn vị trực thuộc TCTD, bao gồm: Trụ sở chính/Trụ sở (sau đây gọi chung là Trụ sở chính), Sở giao dịch trong thời gian chưa chuyển đổi thành chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
    3. Công ty mẹ: Là TCTD có một hay nhiều công ty con.
    4. Công ty con: Là công ty thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 30 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng.
    5. Công ty liên kết của TCTD: Là công ty theo quy định tại Khoản 29 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng.
    6. Tập đoàn TCTD bao gồm công ty mẹ là TCTD và (các) công ty con.
    7. Báo cáo tài chính của TCTD: Là báo cáo tài chính được TCTD lập trên cơ sở tổng hợp s liệu trong toàn hệ thống TCTD (bao gm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc) đ phản ánh thông tin kinh tế, tài chính của TCTD.
    8. Báo cáo tài chính hợp nhất: Là báo cáo tài chính được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của TCTD và báo cáo tài chính của (các) công ty con để phản ánh thông tin kinh tế, tài chính của tập đoàn TCTD.
    9. Báo cáo tài chính tng hợp: Là báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu của các đơn vị kế toán trong cùng loại hình/cùng nhóm TCTD hoạt động và hạch toán độc lập với nhau đ phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính tng hợp của tt cả các đơn vị thành viên trong cùng một loại hình/một nhóm TCTD đó.
    10. Báo cáo tài chính bán niên đã soát xét: Là báo cáo tài chính giữa niên độ của TCTD, báo cáo tài chính giữa niên độ hợp nhất/báo cáo tài chính giữa niên độ tng hợp được TCTD lập vào quý II của năm tài chính và được soát xét bi tổ chức kim toán độc lập được chấp thuận.
    11. Báo cáo điện tử: Là báo cáo th hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử được truyền qua mạng máy tính. Báo cáo điện tử phải có đầy đủ chữ ký điện tử của người đại diện theo pháp luật của TCTD và theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc file theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”
    3. Điu 3 được sửa đi, bổ sung như sau:
    “Điều 3. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính
    Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam về trình bày báo cáo tài chính, bao gồm: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có th so sánh và các yêu cầu quy định bổ sung tại Chuẩn mực Kế toán Việt Nam về trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự và các quy định của pháp luật liên quan.”
    4. Đim b Khoản 1 Điều 6 được sửa đi, bổ sung như sau:
    “b) Trường hợp các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 89 Luật các tổ chức tín dụng thì chi nhánh đầu mối của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài (chi nhánh có Tổng giám đốc (Giám đốc) được ngân hàng nước ngoài ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam) phải tng hợp số liệu các chi nhánh hoạt động tại Việt Nam để lập báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại Mục 3 Chương II Chế độ này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo tài chính tổng hợp.”
    5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “Điều 7. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
    1. Báo cáo tài chính năm
    a) Báo cáo tài chính năm chưa kim toán
    - Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm của TCTD chưa kiểm toán chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
    - Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm hợp nhất chưa kiểm toán chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
    b) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán
    TCTD phải gửi Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán kèm theo kết quả của tổ chức kiểm toán độc lập (bao gồm: Báo cáo kiểm toán; thư quản lý và các tài liệu liên quan) chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính của TCTD.
    2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
    a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính giữa niên độ chậm nhất là ngày 30 tháng đầu tiên của quý kế tiếp;
    b) Báo cáo tài chính bán niên đã soát xét
    Ngoài các Báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định tại đim a Khoản này, TCTD là tổ chức niêm yết, công ty đại chúng có quy mô lớn phải nộp:
    - Báo cáo tài chính bán niên của TCTD đã được soát xét kèm theo toàn bộ Báo cáo soát xét Báo cáo tài chính chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính;
    - Báo cáo tài chính bán niên hợp nhất hoặc Báo cáo tài chính bán niên tổng hợp đã được soát xét kèm theo toàn bộ Báo cáo soát xét và Báo cáo tài chính bán niên của TCTD là 60 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính trong trường hợp TCTD là tổ chức niêm yết, công ty đại chúng có quy mô lớn phải lập Báo cáo tài chính bán niên hp nht hoặc Báo cáo tài chính bán niên tổng hợp.
    3. Báo cáo tài chính có kỳ lập khác
    Trường hợp TCTD phải lập báo cáo tài chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Chế độ này thì TCTD phải nộp báo cáo tài chính theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước theo từng trường hợp.
    4. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp báo cáo tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo tài chính là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.”
    6. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “Điều 8. Nơi nhận báo cáo tài chính

    Loại Báo cáo tài chính
    Nơi nhận Báo cáo tài chính
    Ngân hàng Nhà nước
    Cơ quan tài chính
    Cơ quan thuế
    Cơ quan thống kê
    1. Báo cáo tài chính giữa niên đ
    þ
    þ
    þ
    þ
    2. Báo cáo tài chính bán niên đã soát xét
    þ
    3. Báo cáo tài chính năm
    a) Báo cáo tài chính năm chưa kim toán
    þ
    b) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán
    þ
    þ
    þ
    þ
    4. Báo cáo tài chính có kỳ lập khác
    þ
    7. Điều 9 được sửa đi, bổ sung như sau:
    Điều 9. Lập và nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán
    1. Bảng cân đối tài khoản kế toán là báo cáo kế toán phản ánh chi tiết tình hình tài chính và hoạt động của TCTD và/ hoặc đơn vị TCTD (Mu A01/TCTD).
    2. Yêu cầu khi lập Bảng cân đối tài khoản kế toán
    a) Trường hợp phát sinh các khoản thu nhập và chi phí từ các giao dịch giữa các đơn vị TCTD trong cùng hệ thống, TCTD cần phải gửi kèm bản thuyếtminh về các khoản thu nhập và chi phí này khi lập và nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán;
    b) Riêng Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng 12 (hoặc tháng cuối cùng của kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật), các TCTD và các đơn vị TCTD lập và gửi báo cáo khi chưa kết chuyn thu nhập, chi phí đ xác định kết quả kinh doanh nhưng sau khi đã xử lý số dư các tài khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái, vàng bạc đá quý, chênh lệch đánh giá lại tài sản cuối năm tài chính theo chế độ hiện hành;
    c) Trường hợp TCTD là công ty mẹ: Ngoài việc lập và gửi Bảng cân đối tài khoản kế toán của TCTD, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước còn phải nộp kèm Bảng cân đối tài khoản kế toán của các công ty con;
    d) Bảng cân đối tài khoản kế toán được nộp về Ngân hàng Nhà nước bằng báo cáo điện tử.
    3. Thời hạn lập và nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán
    Định kỳ hàng tháng, các TCTD và các đơn vị TCTD phải lập và nộp Bảngcân đối tài khoản kế toán vào ngày 07 tháng kế tiếp.
    Nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp Bảng cân đi tài khoản kế toán là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp Bảng cân đối tài khoảnkế toán là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.
    4. Quy trình gửi Bảng cân đối tài khoản kế toán về Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo quy trình gửi Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán quy định tại Điều 10 Chế độ này.”
    8. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “Điều 10. Quy trình nộp Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán
    1. Quy trình nộp Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán bằng báo cáo điện tử cho Ngân hàng Nhà nước
    a) Ngân hàng và TCTD phi ngân hàng
    a.1. Trụ sở chính TCTD mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đặt tại các tỉnh phía Bắc, Ngân hàng hợp tác xã (từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra) phải nối mạng truyền tin với Cục Công nghệ tin học; các TCTD mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đặt tại các tỉnh phía Nam (từ thành phố Đà Nng trở vào) phải nối mạng truyền tin với Chi cục Công nghệ tin học tại thành phố Hồ Chí Minh để nộp các báo cáo: Bảng cân đối tài khoản kế toán của Trụ sở chính; Bảng cân đối tài khoản kế toán của TCTD; Báo cáo tài chính;
    a.2. Trụ sở chính các TCTD không thuộc đối tượng quy định tại điểm a.1 Khoản này phải nối mạng truyền tin với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) để nộp các báo cáo: Bảng cân đối tài khoản kế toán của Trụ sở chính; Bảng cân đối tài khoản kế toán của TCTD và Báo cáo tài chính;
    a.3. Sở giao dịch, Chi nhánh, đơn vị trực thuộc TCTD hạch toán phụ thuộc phải nối mạng máy tính với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) đ nộp Bảng cân đi tài khoản kế toán của đơn vị TCTD;
    b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
    b.1. Chi nhánh đầu mối của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nối mạng truyền tin với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) đ nộp các báo cáo: Bảng cân đối tài khoản kế toán của chi nhánh đầu mối và Báo cáo tài chính.
    Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có chi nhánh đu mối nhưng không phải là chi nhánh đầu mối phải nối mạng máy tính với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) đ nộp Bảng cân đối tài khoản kế toán của TCTD và Báo cáo tài chính.
    b.2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thuộc đối tượng theo quy định tại đim b Khoản 1 Điu 6 Chế độ này phải nối mạng truyền tin với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đóng trụ sở) đ nộp các báo cáo: Bảng cân đối tài khoản kế toán của TCTD và Báo cáo tài chính.
    2. Quy trình nộp Báo cáo tài chính bằng văn bản cho Ngân hàng Nhànước
    a) Các TCTD nộp Báo cáo tài chính năm chưa kim toán và Báo cáo tài chính giữa niên độ bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: mỗi loại 01 bản);
    b) Các TCTD nộp Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và kết quả của tổ chức kiểm toán độc lập; Báo cáo tài chính bán niên đã soát xét (đối với TCTD là tổ chức niêm yết, công ty đại chúng có quy mô lớn) và Báo cáo tài chính có kỳ lập khác (nếu có) bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: mỗi loại 02 bản, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi TCTD đóng trụ sở chính: mỗi loại 01 bản).
    3. Việc nộp báo cáo tài chính cho Cơ quan tài chính, Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê được thực hiện theo quy định pháp luật khác có liên quan và theo hướng dẫn của các cơ quan đó.
    4. Quy trình nộp báo cáo trong nội bộ TCTD do TCTD hướng dẫn.
    5. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước thay đổi hệ thống mạng truyền tin làm thay đi quy trình gửi và nhận báo cáo điện tử quy định tại Khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn quy trình nộp Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán bằng báo cáo điện tử phù hợp với s thay đi của hệ thống mạng truyền tin.”
    9. Điều 11 được sửa đi, bổ sung như sau:
    “Điều 11. Trách nhiệm của TCTD
    1. Người đại diện theo pháp luật của TCTD chịu trách nhiệm tổ chức lập và trình bày Báo cáo tài chính đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và trung thực về các thông tin trên Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán của đơn vị mình.
    2. TCTD, đơn vị TCTD có trách nhiệm:
    a) Lập và gửi đầy đủ, kịp thời Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán theo đúng quy định của Chế độ này;
    b) Ký, đóng dấu của đơn vị báo cáo đối với Báo cáo tài chính bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
    c) Thực hiện bảo mật khi xử lý truyền qua mạng máy tính Báo cáo tài chính, Bảng cân đối tài khoản kế toán bằng báo cáo điện tử được mã hóa theo đúng quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về truyền, nhận thông tin, báo cáo qua mạng;
    d) TCTD, đơn vị TCTD nhận được tra soát Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán có sai sót của đơn vị nhận báo cáo, phải rà soát, kiểm tra lại và nếu có sai sót thì phải điều chỉnh lại ngay bằng cách hủy bỏ báo cáo có sai sót và lập báo cáo đúng để gửi lại cho đơn vị nhận báo cáo; hoặc TCTD, đơn vị TCTD tự phát hiện báo cáo của mình có sai sót phải chủ động điều chỉnh kịp thời và gửi lại cho đơn vị nhận báo cáo.
    Khi gửi lại báo cáo đã điều chỉnh sai sót phải gửi kèm bản giải trình sai sót cần điều chỉnh (bằng file đối với bảng cân đối tài khoản kế toán, bằng văn bản và file đối với báo cáo tài chính) cho đơn vị nhận báo cáo.
    3. Chi nhánh đầu mối theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Chế độ này phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc được ủy quyền là chi nhánh đầu mối.”
    10. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
    1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
    a) Là đầu mối tiếp nhận Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán bằng báo cáo điện tử theo quy định tại điểm a.2, điểm a.3 và đim b Khoản 1 Điều 10 Chế độ này; kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các báo cáo; khi phát hiện sai sót, phải thông báo kịp thời cho đơn vị gửi báo cáo đ chỉnh sửa, gửi lại và xử lý truyền tiếp về Cục Công nghệ tin học;
    b) Là đầu mối tiếp nhận Báo cáo tài chính bằng văn bản theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 10 Chế độ này;
    c) Đôn đốc các TCTD, đơn vị TCTD theo quy định tại điểm a.2, điểm a.3, điểm b Khoản 1 và điểm b Khoản 2 Điều 10 Chế độ này gửi đầy đủ, kịp thời Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán;
    d) Khai thác số liệu và thông tin trên Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán; quản lý và lưu trữ các báo cáo theo quy định pháp luật;
    đ) Thanh tra, giám sát việc thực hiện Chế độ này và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
    2. Chi cục Công nghệ tin học
    Là đầu mối tiếp nhận Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán bằng báo cáo điện tử của các TCTD mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đặt tại các tỉnh phía Nam theo quy định tại điểm a.1 Khoản 1 Điều 10 Chế độ này; kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các báo cáo; khi phát hiện sai sót, phải thông báo kịp thời cho đơn vị gửi báo cáo đ chỉnh sửa, gửi lại và xử lý truyền tiếp về Cục Công nghệ tin học.
    3. Cục Công nghệ tin học
    a) Là đầu mối tổ chức, tiếp nhận các Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán do các TCTD, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Công nghệ tin học truyền qua mạng truyền tin;
    b) Kiểm tra tính chính xác về mặt số học trên các báo cáo điện tử; khi phát hiện sai sót, phải thông báo kịp thời cho đơn vị báo cáo đ chỉnh sửa, gửi lại và thông báo cho các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan;
    c) Tổng hợp các chỉ tiêu trên các báo cáo theo nhu cầu khai thác và sử dụng của các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước;
    d) Hướng dẫn các TCTD, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc truyền, nhận và khai thác dữ liệu báo cáo qua mạng truyền tin theo quy định;
    đ) Đảm bảo truyền dẫn thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật; tổ chức lưu tr dữ liệu các báo cáo an toàn và bảo mật.
    4. Vụ Tài chính- Kế toán
    Chịu trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Chế độ này.
    5. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
    a) Là đu mối tổ chức, tiếp nhận các Báo cáo tài chính bằng văn bản do các TCTD gửi; chia sẻ thông tin với các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ;
    b) Kiểm tra tính chính xác về mặt số học trên Báo cáo tài chính bằng văn bản; khi phát hiện sai sót, phải thông báo kịp thời cho đơn vị báo cáo để chỉnh sửa, gửi lại và thông báo cho các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan; tổ chức lưu trữ dữ liệu các báo cáo an toàn và bảo mật;
    c) Đôn đốc các TCTD mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a.1 Khoản 1 Điều 10 Chế độ này gửi đầy đủ, kịp thời Báo cáo tài chính và Bảng cân đối tài khoản kế toán;
    d) Thanh tra, giám sát việc thực hiện Chế độ này và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
    6. Các Vụ, Cục và các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
    Căn cứ chức năng, nhiệm vụ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đăng ký bằng văn bản với Cục Công nghệ tin học, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để khai thác các báo cáo của TCTD theo nhu cầu cụ thể và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin về báo cáo trong nội bộ đơn vị mình theo quy định của pháp luật.”
    11. Điều 14 được sửa đi, bổ sung như sau:
    “Điều 14. Công khai báo cáo tài chính
    1. Đối tượng công khai
    a) Tất cả các TCTD phải công khai báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của tổ chức kim toán độc lập;
    b) Các TCTD mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và TCTD là tổ chức niêm yết, công ty đại chúng có quy mô lớn phải công khai báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ theo quy định của pháp luật. Các TCTD khác tự nguyện công khai báo cáo tài chính giữa niên độ được lựa chọn mẫu báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược đ công khai.
    2. Hình thức, nội dung và thời gian công khai báo cáo tài chính
    a) Hình thức công khai
    - Đối với báo cáo tài chính năm: Được đăng trên trang thông tin điện tử (website) hoặc tại nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh của TCTD và đăng trên 01 số báo có phạm vi phát hành trong toàn quốc;
    - Đối với báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài chính bán niên: Được đăng trên trang thông tin điện tử (website) hoặc tại nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh của TCTD.
    Khuyến khích các TCTD công khai báo cáo tài chính dưới các hình thức như phát hành ấn phẩm (báo cáo thường niên) của TCTD; và các hình thức công khai khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
    b) Nội dung công khai
    TCTD phải công khai tối thiểu các nội dung sau: Báo cáo tài chính đã kiểm toán bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo kiểm toán đối với Báo cáo tài chính năm; Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh đối với Báo cáo tài chính giữa niên độ. Các TCTD là công ty mẹ phải thực hiện công khai các biểu mẫu báo cáo tài chính hợp nhất;
    Khuyến khích các TCTD công khai đầy đủ các biu mẫu báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
    c) Thời gian công khai
    - Thời gian công khai báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày đối với các TCTD là tổ chức niêm yết, công ty đại chúng có quy mô lớn, và chậmnhất là 120 ngày đối với các TCTD còn lại tính từ ngày kết thúc năm tài chính của TCTD.
    - Thời gian công khai báo cáo tài chính giữa niên độ đối với các TCTD là tổ chức niêm yết, công ty đại chúng có quy mô lớn thực hiện theo quy định pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, và chậm nhất là 45 ngày đối với TCTD còn lại kể từ ngày kết thúc quý.
    d) Ngoài việc thực hiện công khai theo quy định tại điểm a, b, c Khoản này, TCTD là tổ chức phát hành, công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng có quy mô lớn, TCTD mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vn điều lệ còn phải thực hiện công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật liên quan.
    3. TCTD có trách nhiệm trả lời chất vấn khi có yêu cầu của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính (cơ quan quản lý nhà nước, c đông, khách hàng và các đối tượng khác) theo quy định của pháp luật.
    4. Các trường hợp ảnh hưởng đến việc công khai báo cáo tài chính như hoãn công khai thông tin, không công khai một phần hoặc toàn bộ thông tin trên báo cáo tài chính, hoặc trường hợp khác phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
    5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công khai báo cáo tài chính theo các quy định tại Chế độ này, TCTD phải gửi bản xác nhận/Thông báo về việc đã công khai Báo cáo tài chính về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).”
    12. Điều 16 được sửa đi, bổ sung như sau:
    “Điều 16. Đối tượng lập báo cáo tài chính
    Tất cả các TCTD đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính.”
    13. Thay thế các mẫu biểu A01/TCTD, B02/TCTD, B02/TCTD-HN, B03/TCTD, B03/TCTD-HN, B04/TCTD, B04/TCTD-HN, B05/TCTD, B05/TCTD-HN, B02a/TCTD, B02a/TCTD-HN, B03a/TCTD, B03a/TCTD-HN, B04a/TCTD, B04a/TCTD-HN, B05a/TCTD, B05a/TCTD-HN, B02b/TCTD, B02b/TCTD-HN, B03b/TCTD, B03b/TCTD-HN, B04b/TCTD, B04b/TCTD-HN ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN bằng các mẫu biểu mới tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.
    Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Hệ thống tài khoản kế toán của các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
    1. Mục II- Hệ thống tài khoản kế toán (đã được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 10/2014/TT-NHNN ngày 20/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước) được sửa đi, bổ sung như sau:
    Sửa đổi tên Tài khoản 8823 - “Chi dự phòng giảm giá chứng khoán” thành “Chi phí dự phòng rủi ro chứng khoán”.
    Bổ sung Tài khoản 3929 - “Lãi phải thu khác từ chứng khoán”.
    2. Tài khoản 341 - Đầu tư vào công ty con bằng đồng Việt Nam và Tài khoản 345 - Đầu tư vào công ty con bằng ngoại tệ (đã được sửa đổi tại Khoản 20 Điều 2 Thông tư số 10/2014/TT-NHNN ngày 20/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước) được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “Tài khoản 341 - Đầu tư vào công ty con bằng đồng Việt Nam
    Tài khoản 345 - Đầu tư vào công ty con bằng ngoại tệ
    Tài khoản này dùng đ phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con. Công ty con là công ty thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 30 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng.
    Hạch toán trên tài khoản này cần tuân theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 25 về Báo cáo tài chính hợp nhất và các quy định sau:
    1. Vốn đầu tư vào công ty con phải được phản ánh theo giá gốc, bao gồm Giá mua cộng các chi phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng,...
    2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định là bên mua trong trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con được thực hiện theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 về hợp nhất kinh doanh và Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực này.
    3. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty con theo mệnh giá, giá thực tế mua cổ phiếu, chi phí thực tế đầu tư vào công ty con.
    4. Phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ công ty con (lãi cổ phiếu, lãi kinh doanh) của năm tài chính vào báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con được hạch toán vào tài khoản 78 - Thu nhập góp vốn, mua c phần.
    5. Trường hợp góp vốn, đầu tư vào công ty con bằng ngoại tệ, TCTD phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm góp vốn. TCTD không được đánh giá lại vốn góp mua cổ phần, kể cả trường hợp chênh lệch tỷ giá đ ghi tăng (giảm) vốn góp.

    Bên Nợ ghi:
    - Giá trị thực tế khoản đầu tư vào công ty contăng.
    Bên Có ghi:
    - Giá trị thực tế khoản đầu tư vào công ty congiảm.
    Số dư Nợ:
    - Giá trị thực tế khoản đầu tư vào công ty conhiện có.
    Hạch toán chi tiết:
    - Mở tài khoản chi tiết cho từng công ty con.”
    3. Tài khoản 343 - Đầu tư vào công ty liên kết bằng đồng Việt Nam và Tài khoản 347 - Đầu tư vào công ty liên kết bằng ngoại tệ (đã được sửa đi tạiKhoản 20 Điều 2 Thông tư số 10/2014/TT-NHNN ngày 20/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước) được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “Tài khoản 343 - Đầu tư vào công ty liên kết bằng đồng Việt Nam
    Tài khoản 347 - Đầu tư vào công ty liên kết bằng ngoại tệ
    Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư vào công ty liên kết và tình hình biến động tăng, giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết. Công ty liên kết của TCTD: Là công ty theo quy định tại Khoản 29 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng.
    Hạch toán vào tài khoản này cần tuân theo một số quy định sau:
    1. Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư được thực hiện theo phương pháp giá gốc. Khi kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp giá gốc, giá trị khoản đầu tư không được thay đổi trong suốt quá trình đầu tư, trừ trường hợp nhà đầu tư mua thêm hoặc thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư đó hoặc nhận được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận được chia.
    2. Giá gốc khoản đầu tư được xác định như sau:
    - Giá gốc của khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm phần vốn góp hoặc giá thực tế mua khoản đầu tư cộng các chi phí mua như chi phí môi giới, giao dịch, thuế, phí,...(nếu có).
    - Trường hợp góp vốn vào công ty liên kết bằng tài sản cố định, vật tư, hàng hóa thì giá gốc khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị được các bên góp vốn thống nhất định giá. Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi số và giá đánh giá lại được xử lý như sau:
    + Phần chênh lệch lớn hơn giữa giá trị đánh giá lại và giá trị ghi s/giá trị còn lại của tài sản cố định được ghi nhận vào thu nhập khác.
    + Phần chênh lệch nhỏ hơn giữa giá trị đánh giá lại và giá trị ghi sổ/giá trị còn lại của tài sản cố định được ghi nhận vào chi phí khác.
    3. Kế toán phải mở s kế toán chi tiết theo dõi giá trị khoản đầu tư vào từng công ty liên kết. Căn cứ đ ghi số kế toán giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết như sau:
    - Đối với các khoản đầu tư vào công ty c phn niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi s của nhà đầu tư được căn cứ vào số tiền thực trả khi mua c phiếu bao gồm cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua c phiếu và thông báo chính thức của Trung tâm giao dịch chứng khoán về việc mua cổ phiếu của công ty liên kết đã thuộc phần sở hữu của nhà đầu tư;
    - Đối với khoản đầu tư vào các công ty c phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc ghi s được căn cứ vào giấy xác nhận sở hữu cổ phiếu và giấy thu tiền bán c phiếu của công ty được đầu tư hoặc chứng từ mua khoản đầu tư đó;
    - Đối với khoản đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác việc ghi s được căn cứ vào biên bản góp vốn, chia lãi (hoặc l) do các bên thỏa thuận hoặc các chứng từ mua, bán khoản đầu tư đó;
    - Nhà đầu tư chỉ được ghi nhận khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty liên kết khi nhận được thông báo chính thức của công ty liên kết về số c tức được hưởng hoặc số lợi nhuận được chia trong kỳ.
    4. Trường hợp góp vốn vào công ty liên kết bằng ngoại tệ, TCTD phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm góp vốn. TCTD không được đánh giá lại vốn góp k cả trường hợp chênh lệch tỷ giá để ghi tăng/giảm vốn góp.

    Bên Nợ ghi:
    - Giá gốc các khoản đầu tư vào công ty liên kếttăng.
    Bên Có ghi:
    - Giá gốc khoản đầu tư giảm do nhận được cáckhoản lợi ích ngoài lợi nhuận được chia.
    -Giá gốc khoản đầu tư giảm do bán, thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư.
    Số dư Nợ:
    - Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết đangnắm giữ.
    Hạch toán chi tiết:
     
    - Mở tài khoản chi tiết cho từng công ty liên kết.”
    4. Tài khoản 3599 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi (đã được sửa đổi, bổsung tại Khoản 22 Điều 2 Thông tư số 10/2014/TT-NHNN ngày 20/3/2014 của Ngân hàng Nhà nước) được sửa đi, bổ sung như sau:
    “Tài khoản 3599 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi
    Tài khoản này dùng để phản ánh việc TCTD lập, xử lý và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật đối với các khoản nợ phải thu không được phân loại là tài sản có rủi ro tín dụng khó có khả năng thu hồi.

    Bên ghi:
    - Số dự phòng được trích lập tính vào chi phí.
    Bên Nợ ghi:
    - Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
    - Hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo quy định.
    Số dư Có:
    - Phản ánh số dự phòng hiện có cuối kỳ.
    Hạch toán chi tiết:
     
    - Mở 01 tài khoản chi tiết.”
    5. B sung vào Tài khoản 392 - Lãi phải thu từ đầu tư chứng khoán tàikhoản cấp III sau:
    Tài khoản 3929 - Lãi phải thu khác từ chứng khoán.
    Điều 3. Hiệu lực thi hành
    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2015.
    Điều 4. Tổ chức thi hành
    Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính-Kế toán, Thủ trưởng các đơnvị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chinhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủtịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) TCTD chịu trách nhiệmtổ chức thi hành Thông tư này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 4;
    - Ban lãnh đạo NHNN;
    - Công báo;
    - Bộ Tư pháp kiểm tra);
    - Bộ Tài chính;
    - Lưu VP, Vụ PC, Vụ TCKT (4 bản).
    KT. THỐNG ĐỐC
    PHÓ THỐNG ĐỐC




    Đào Minh Tú
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Kế toán số 03/2003/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 17/06/2003 Hiệu lực: 01/01/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Các tổ chức tín dụng của Quốc hội, số 47/2010/QH12
    Ban hành: 16/06/2010 Hiệu lực: 01/01/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam của Quốc hội, số 46/2010/QH12
    Ban hành: 16/06/2010 Hiệu lực: 01/01/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 156/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
    Ban hành: 11/11/2013 Hiệu lực: 26/12/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng
    Ban hành: 29/04/2004 Hiệu lực: 01/10/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    06
    Thông tư 27/2021/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 và Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
    Ban hành: 31/12/2021 Hiệu lực: 01/04/2022 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản sửa đổi, bổ sung
    07
    Thông tư 10/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
    Ban hành: 20/03/2014 Hiệu lực: 01/06/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 158/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2014
    Ban hành: 09/02/2015 Hiệu lực: 09/02/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Quyết định 197/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2017
    Ban hành: 31/01/2018 Hiệu lực: 31/01/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Thông tư 30/2018/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hướng dẫn xác định vốn Nhà nước của các doanh nghiệp cổ phần hóa là tổ chức tín dụng
    Ban hành: 12/12/2018 Hiệu lực: 01/03/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 211/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
    Ban hành: 31/01/2019 Hiệu lực: 31/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng
    Ban hành: 18/04/2007 Hiệu lực: 09/07/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản hết hiệu lực một phần
    13
    Thông tư 22/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004 và Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
    Ban hành: 29/12/2017 Hiệu lực: 01/04/2018 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    14
    Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng
    Ban hành: 29/04/2004 Hiệu lực: 01/10/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hợp nhất
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 49/2014/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 và Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
    Số hiệu:49/2014/TT-NHNN
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:31/12/2014
    Hiệu lực:15/02/2015
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
    Ngày công báo:27/01/2015
    Số công báo:159&160-01/2015
    Người ký:Đào Minh Tú
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Hết Hiệu lực một phần
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X