Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | 594&595 - 8/2007 |
Số hiệu: | 93/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | 22/08/2007 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 02/08/2007 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 07/09/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 93/2007/TT-BTC NGÀY 02 THÁNG 08 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐẢO PHÚ QUÝ, TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 14/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 4324/BKH-KTĐP< ngày 21/6/2007), Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận (công văn số 2879/UBND-TH, ngày 27/6/2007), Bộ Tài chính hướng dẫn một số cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính đối với đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính đối với đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận quy định tại Thông tư này được áp dụng trên địa bàn đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận bao gồm các xã: Tam Thanh, Ngũ Phụng, Long Hải của huyện đảo Phú Quý theo quy định tại Điều 1, Quyết định số 14/2002/QĐ-TTg ngày 15/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Khu kinh tế đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận”.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng Thông tư này là nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể; cá nhân hành nghề độc lập; các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật tại Việt Nam.
3. Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:
Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn đảo Phú Quý. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn đảo Phú Quý và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn đảo Phú Quý làm căn cứ xác định chế độ tài chính được áp dụng.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
1. Chính sách thuế đối với đảo Phú Quý:
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới trong đảo Phú Quý được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
b. Các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài vào đảo Phú Quý thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao; Các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài vào đảo Phú Quý có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của đảo Phú Quý và tác động lớn đến khu vực ảnh hưởng của đảo Phú Quý thì được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài vào đảo Phú Quý mà có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của đảo Phú Quý và tác động lớn đến khu vực ảnh hưởng của đảo Phú Quý bao gồm:
- Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất và cung cấp điện, năng lượng tái tạo;
- Các dự án vận tải từ đất liền ra đảo Phú Quý và ngược lại;
- Các dự án về tạo nguồn và cung cấp nước ngọt phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên đảo Phú Quý;
- Các dự án về bảo vệ môi trường.
c. Cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d. Thu nhập chịu thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải nộp thuế thu nhập thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ. Để thực hiện các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư tại đảo Phú Quý phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ đã đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
e. Trong quá trình hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
f. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng, kê khai, nộp thuế về thời gian thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại khoản này.
1.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu gồm máy móc, thiết bị, linh kiện, nguyên vật liệu mà trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền sản xuất và các tài sản cố định khác phục vụ sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ trên địa bàn đảo Phú Quý để đầu tư mới, mở rộng quy mô dự án đầu tư và thay thế đổi mới công nghệ. Ngoài ra, hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất, vận hành công trình của dự án BOT cũng được miễn thuế nhập khẩu.
Thủ tục, hồ sơ miễn thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu đối với trường hợp này được thực hiện theo Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng:
Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ tại đảo Phú Quý hoặc được trao đổi, lưu thông giữa đảo Phú Quý với các khu vực khác và nước ngoài thực hiện quy định của pháp luật hiện hành về thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, các loại thuế khác, phí và lệ phí.
1.4. Tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuê mặt biển và sử dụng đất:
a. Về tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuê mặt biển:
Các dự án đầu tư trên địa bàn đảo Phú Quý được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuê mặt biển theo quy định của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các quy định khác của pháp luật về đất đai.
b. Về tiền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển:
Các dự án đầu tư trên địa bàn đảo Phú Quý trong trường hợp được giao đất phải trả tiền sử dụng đất theo quy định thì được miễn tiền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển.
1.5. Giá, phí, lệ phí và các loại thuế khác:
- Áp dụng chính sách một giá đối với hàng hoá và dịch vụ cho các tổ chức và cá nhân, không phân biệt trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại đảo Phú Quý.
- Giá thuê đất, giá cho thuê đất đối với đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong đảo Phú Quý do các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng xác định sau khi đã thoả thuận với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
- Giá, phí và lệ phí, các loại thuế khác áp dụng tại đảo Phú Quý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chế độ tín dụng ưu đãi:
Các chương trình, dự án trên đảo Phú Quý thuộc đối tượng được vay vốn tín dụng nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành được ưu tiên bố trí vốn vay để thực hiện.
3. Chế độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ tầng
3.1. Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng:
Nhà nước ưu tiên dành vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) và các nguồn khác để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng ở 3 xã Tam Thanh, Ngũ Phụng, Long Hải và thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết định 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc ngân sách cấp tỉnh và các dự án sử dụng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh Bình Thuận. Việc đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm lập các dự án đầu tư trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình và hạng mục công trình để khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng có hiệu quả theo nguyên tắc ngân sách địa phương ưu tiên bố trí cho một số dự án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh tại đảo Phú Quý.
- Trong số các dự án sử dụng ngân sách trung ương, nếu Thủ tướng Chính phủ quyết định cho các Bộ, các cơ quan trung ương là chủ đầu tư thì do Bộ, các cơ quan trung ương thực tiếp quản lý; Các dự án đầu tư quy định tại điểm b, Khoản 2, Điều 1, Quyết định 312/QĐ-TTg do ngân sách tỉnh Bình Thuận bố trí vốn và quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện đầu tư:
Hàng năm, trước ngày 25 tháng 7 năm trước, căn cứ tổng mức vốn đầu tư, kế hoạch về phân kỳ đầu tư các dự án trên địa bàn đảo Phú Quý được cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào tiến độ thực hiện các dự án, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bố trí vốn thực hiện dự án trong năm kế hoạch. Trường hợp nhu cầu đầu tư các dự án địa phương quản lý vượt quá khả năng cân đối ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định bổ sung có mục tiêu hỗ trợ tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Đối với các dự án được đầu tư thông qua các Bộ, cơ quan trung ương theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1, Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 14/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ:
Hàng năm, trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án này, các Bộ, cơ quan trung ương có dự án liên quan lập dự toán nhu cầu vốn đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng 7 năm trước để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư tập trung của ngân sách nhà nước. Đối với dự án quan trọng then chốt, để đẩy nhanh tiến độ đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính lựa chọn dự án, tổng hợp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hỗ trợ đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ.
3.2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng:
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận được sử dụng các khoản thu từ đất (bao gồm các khoản thu theo quy định của pháp luật về đất đai như tiền thu về sử dụng đất, tiền thuê đất) để xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho đảo Phú Quý. Riêng tiền sử dụng đất, tiền thuê đối với quỹ đất trong quy hoạch đảo Phú Quý chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho đảo Phú Quý.
Việc giao đất, cho thuê đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của đảo Phú Quý được thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành (trừ một số trường hợp không thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia, đất đưa ra đấu giá ít nhất là hai lần nhưng không thành, đất chỉ có một nhà đầu tư lập dự án đề nghị được giao đất, cho thuê đất phù hợp với quy hoạch).
Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của địa phương, khả năng thu tiền sử dụng đất từ đấu giá và nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Căn cứ dự toán ngân sách năm được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận giao cơ quan tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất và quyết toán vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để thực hiện đền bù, hỗ trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách nhà nước, sau đó mới thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng đất thì khoản thu sử dụng đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
3.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng từ các nguồn vốn khác:
Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của đảo Phú Quý và các trợ giúp kỹ thuật khác, nếu thuộc lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn, được huy động vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BTO, BT hoặc được phát hành trái phiếu công trình trong nước theo quy định của pháp luật hiện hành. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận xem xét hình thức đầu tư phù hợp đối với từng dự án cụ thể trình Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận quyết định lựa chọn hình thức đầu tư.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm:
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để thực hiện tốt các dự án có liên quan đến chiến lược phòng thủ nhằm phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh quốc gia.
- Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan trên địa bàn đảo Phú Quý thực hiện các quy định tại Thông tư này.
2. Cục thuế tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện điểm f, khoản 1.1, Mục II, Thông tư này và các nội dung khác về thuế.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 | Văn bản dẫn chiếu |
12 | Văn bản dẫn chiếu |
13 | Văn bản dẫn chiếu |
14 | Văn bản dẫn chiếu |
15 | Văn bản dẫn chiếu |
16 | Văn bản dẫn chiếu |
17 | Văn bản dẫn chiếu |
Thông tư 93/2007/TT-BTC cơ chế, chính sách ưu đãi về tài chính với đảo Phú Quý, tỉnh Bình Thuận
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 93/2007/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 02/08/2007 |
Hiệu lực: | 07/09/2007 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
Ngày công báo: | 22/08/2007 |
Số công báo: | 594&595 - 8/2007 |
Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!