Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 14/1998/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 05/02/1998 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 21/02/1998 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 14/1998/TT-BTC NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 1998 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ HẠCH TOÁN KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Thi hành Nghị định số 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ ban hành "Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước", Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kiểm toán độc lập (gọi tắt là doanh nghiệp Kiểm toán) như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Kiểm toán, Tư vấn tài chính kế toán và các hoạt động dịch vụ khác theo chức năng ghi trong Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp Kiểm toán được Nhà nước giao vốn, đất đai và các nguồn lực khác; có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao; có các quyền hạn và nghĩa vụ dân sự; và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.
3. Các doanh nghiệp Kiểm toán (kể cả các chi nhánh trực thuộc) chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Tài chính với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước và đại diện chủ sở hữu về vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
MỤC 1. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN:
1. Các doanh nghiệp Kiểm toán được Nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu khi thành lập phù hợp với mức vốn pháp định của ngành Kiểm toán theo quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ. Trong quá trình kinh doanh, khi cần thiết, Nhà nước có thể xem xét đầu tư bổ sung vốn cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao bổ sung.
2. Nhà nước thực hiện việc giao vốn thuộc sở hữu Nhà nước cho các doanh nghiệp Kiểm toán. Việc giao vốn cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
3. Doanh nghiệp Kiểm toán được quyền sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc: "Hiệu quả - Bảo toàn và Phát triển vốn". Trường hợp sử dụng các nguồn vốn và quỹ khác với mục đích đã quy định thì phải theo nguyên tắc: "có hoàn trả".
4. Quản lý vốn:
4.1- Doanh nghiệp Kiểm toán được quyền sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý của mình để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Riêng việc sử dụng "quyền sử dụng đất" để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy định của Luật đất đai.
Việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp Kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật, không được làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh chính được Nhà nước giao.
4.2. Các hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp Kiểm toán gồm:
- Mua công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu;
- Liên doanh, góp vốn cổ phần với các doanh nghiệp khác.
5. Doanh nghiệp Kiểm toán có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý để tái đầu tư, đổi mới công nghệ theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo các thủ tục quy định của pháp luật.
6. Doanh nghiệp Kiểm toán thực hiện đúng chế độ trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định. Toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định thuộc Nhà nước được để lại doanh nghiệp để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho các nhu cầu kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
7. Doanh nghiệp Kiểm toán được quyền huy động vốn dưới các hình thức: vay vốn, nhận vốn góp và các hình thức khác theo pháp luật quy định. Việc huy động vốn phải tuân thủ theo các quy định của Pháp luật hiện hành (không được làm thay đổi hình thức sở hữu Nhà nước của doanh nghiệp Kiểm toán).
8. Quản lý tài sản:
8.1. Doanh nghiệp Kiểm toán thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước;
- Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn (trong cả 2 trường hợp: khi góp tài sản và khi nhận lại tài sản);
- Thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu;
- Điều chỉnh giá để đảm bảo giá trị thực tế của doanh nghiệp.
8.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng, giảm giá trị do đánh giá lại tài sản được hạch toán tăng, giảm vốn sau khi được cơ quan tài chính phê chuẩn.
9. Doanh nghiệp Kiểm toán được chủ động thanh lý những tài sản kém mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật, không còn nhu cầu sử dụng, không thể nhượng bán, tài sản hư hỏng không thể phục hồi được, tài sản đã hết thời gian sử dụng.
Khi thanh lý tài sản, doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng thanh lý, trường hợp bán tài sản thanh lý phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian 10 ngày sau khi thanh lý tài sản, doanh nghiệp phải báo cáo cho cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp biết.
Khoản chênh lệch tăng, giảm giữa giá trị thu được do thanh lý tài sản và giá trị còn lại của tài sản thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (thu nhập khác).
10. Doanh nghiệp Kiểm toán có trách nhiệm bảo toàn vốn Nhà nước giao theo các quy định dưới đây:
- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn và tài sản theo quy định của Nhà nước.
- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của Nhà nước.
- Được hạch toán vào chi phí kinh doanh các khoản dự phòng sau:
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là khoản giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho dự kiến sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
+ Dự phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi: là phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản phải thu sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo do con nợ không có khả năng thanh toán.
+ Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư chứng khoán trong hoạt động tài chính.
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng này theo quy định của Nhà nước.
MỤC 2. DOANH THU - CHI PHÍ KINH DOANH:
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Kiểm toán là toàn bộ số tiền thu được từ văn phòng Công ty, chi nhánh và văn phòng đại diện trực thuộc công ty, bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác, cụ thể:
A. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
1. Doanh thu về hoạt động kiểm toán:
* Kiểm toán báo cáo tài chính;
* Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản;
* Kiểm toán dự án;
* Kiểm toán xác định giá trị tài sản để cổ phần hoá, sáp nhập, giải thể; góp vốn liên doanh v.v...
* Kiểm toán theo các yêu cầu cụ thể của khách hàng.
2. Doanh thu từ hoạt động tư vấn:
* Tư vấn về quản lý tài chính, kế toán, các sắc luật thuế;
* Tư vấn theo yêu cầu cụ thể của khách hàng.
3. Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh khác:
* Cài đặt chương trình phần mềm vi tính;
* Bán tài liệu;
* Đào tạo;
* Thu từ các hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh.
B. HOẠT ĐỘNG KHÁC:
1. Doanh thu và thu nhập từ hoạt động tài chính:
1.1. Doanh thu từ hoạt động tài chính: thu từ hoạt động cho thuê tài sản (nhà cửa, công cụ, ôtô...).
1.2. Thu nhập từ hoạt động tài chính:
* Lãi tiền gửi.
* Lãi tiền cho vay.
* Thu từ hoạt động mua bán: trái phiếu - tín phiếu - cổ phiếu...
* Thu từ hoạt động liên doanh, cổ phần...
2. Doanh thu từ hoạt động bất thường gồm: các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như:
* Thu từ bán công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng.
* Các khoản phải trả nhưng không phải trả vì nguyên nhân từ phía chủ nợ.
* Thu chuyển nhượng thanh lý tài sản.
* Nợ khó đòi đã xoá - nay thu hồi được.
* Hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết.
* Các khoản thu bất thường khác.
Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp Kiểm toán độc lập phải được thể hiện trên các hoá đơn, chứng từ hợp lệ và phải được phản ánh đầy đủ vào các sổ sách kế toán theo chế độ Nhà nước quy định.
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định và phản ánh rõ các khoản doanh thu tính thuế cho từng loại hoạt động theo các quy định của Luật thuế, Nghị định và các Thông tư hướng dẫn hiện hành.
Các khoản doanh thu, thu nhập của doanh nghiệp để ngoài sổ sách phải truy nộp toàn bộ vào Ngân sách Nhà nước và xử phạt theo chế độ hiện hành.
2. Mức phí của hoạt động kiểm toán và tư vấn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa 2 bên (doanh nghiệp Kiểm toán và khách hàng). Sự thoả thuận này phải căn cứ vào:
- Khối lượng và độ phức tạp của công việc yêu cầu kiểm toán;
- Giá cả thị trường kiểm toán trong và ngoài nước (hợp đồng kiểm toán dự án quốc tế).
- Các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan đến công việc kiểm toán ghi trong hợp đồng.
- Đảm bảo chi phí đầy đủ và có tỷ lệ lãi thích ứng.
3. Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp Kiểm toán là những hợp đồng kiểm toán và tư vấn đang thực hiện dở dang ở thời điểm kết thúc năm dương lịch (năm báo cáo tài chính) thể hiện:
- Chi phí cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn phát sinh chưa đầy đủ.
- Phí kiểm toán và tư vấn thu chưa đủ hoặc chưa xác định được số phải thu do chưa có biên bản thanh lý hợp đồng.
- Khoản tiền thu trước của khách hàng là vốn ứng trước của khách hàng cho những công việc đã ký trong hợp đồng.
4- Chi phí của doanh nghiệp Kiểm toán gồm: chi phí cho từng hoạt động kiểm toán, tư vấn, hoạt động tài chính, hoạt động khác và chi phí chung cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Giám đốc các doanh nghiệp Kiểm toán phải lập dự toán chi phí kinh doanh hàng năm để làm căn cứ điều hành kinh doanh và quản lý chi phí của doanh nghiệp.
CHI PHÍ RIÊNG CHO TỪNG HOẠT ĐỘNG:
A- HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
1. Chi cho các hoạt động kiểm toán:
* Chi trả công cho người lao động không thuộc sự quản lý của doanh nghiệp như: Cộng tác viên, Kỹ sư chuyên ngành kỹ thuật, Chuyên gia.
* Chi phí dịch thuật, in ấn tài liệu, làm báo cáo kiểm toán.
* Bảo hiểm nghề nghiệp (hoặc quỹ dự phòng rủi ro vì hiện nay ở Việt Nam chưa có bảo hiểm nghề nghiệp).
2. Chi cho hoạt động tư vấn:
* Chi trả công cho người lao động không thuộc sự quản lý của doanh nghiệp.
* Bảo hiểm nghề nghiệp (hoặc quỹ dự phòng rủi ro vì hiện nay ở Việt Nam chưa có bảo hiểm nghề nghiệp).
3. Chi cho các hoạt động kinh doanh khác:
3.1. Chi cho cài đặt chương trình phần mềm vi tính.
3.2. Chi cho dịch vụ bán tài liệu.
* Giá vốn hàng hoá bán ra;
* Chi phí bán hàng: Bao bì đóng gói và tiếp thị;
* Quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3.3. Chi cho dịch vụ đào tạo:
* Chi biên soạn tài liệu.
* Chi in ấn tài liệu giảng dạy.
* Chi thuê hội trường.
* Chi trả cho giảng viên: Tiền công, chi phí ăn, ở và đi lại.
* Chi chè nước cho lớp.
* Chi văn phòng phẩm phục vụ lớp học.
* In và các thủ tục làm chứng chỉ lớp học.
* Chi khai giảng, bế giảng lớp học.
3.4. Chi cho các hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh.
B- HOẠT ĐỘNG KHÁC:
1. Chi cho hoạt động tài chính (cho thuê nhà, đầu tư tài chính):
* Khấu hao nhà cửa cho thuê;
* Sửa chữa tài sản cho thuê;
* Bảo dưỡng.
2- Chi cho các hoạt động bất thường:
* Chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý và nhượng bán);
* Giá trị tổn thất thực tế về tài sản sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, trị giá phế liệu thu hồi và số đã được bù đắp bằng quỹ dự phòng;
* Các chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá;
* Chi phí bất thường khác.
CÁC CHI PHÍ CHUNG CỦA MỌI HOẠT ĐỘNG:
(Ngoài các chi phí riêng cho từng hoạt động trên)
* Chi phí tiền lương trả cho người lao động (do doanh nghiệp quản lý);
* Bảo hiểm xã hội, y tế, kinh phí công đoàn theo quỹ lương;
* Khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp (theo tỷ lệ đăng ký với Nhà nước);
* Công cụ lao động, dụng cụ văn phòng...
* Văn phòng phẩm cho cán bộ của doanh nghiệp;
* Báo chí, sách nghiệp vụ;
* Chi về hội thảo, tập huấn nghiệp vụ;
* Chi về tuyên truyền quảng cáo các hoạt động của doanh nghiệp;
* Chi sửa chữa tài sản;
* Chi bảo hiểm tài sản của doanh nghiệp;
* Chi trang phục (theo Nhà nước quy định);
* Chi sơ kết, tổng kết doanh nghiệp hàng quý, hàng năm...
* Đoàn đi công tác nước ngoài:
- Tham quan, khảo sát nước ngoài;
- Đào tạo ở nước ngoài.
* Trả lãi tiền vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, kể cả vay đầu tư sau khi công trình đã đưa vào sử dụng;
* Chi phí tuyển dụng nhân viên, nâng cấp, nâng bậc; đào tạo cán bộ để hoàn thiện và nâng cao kiến thức;
* Chi công tác phí: thuê phương tiện, nhà ở, lưu trú,...
* Chi phí tiếp thị giao dịch tiếp khách. Mức chi theo Nghị định 59/CP quy định có nêu cụ thể theo đặc thù;
* Thuê văn phòng làm việc (nếu có);
* Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Nghị định 198/CP ngày 31/12/1994;
* Dự phòng nợ khó đòi (nếu có);
* Niên liễm các Hội có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
* Chi phí thuê ngoài: điện, nước, điện thoại...
* Các khoản thuế, lệ phí (có tính chất như thuế) nộp ngân sách như:
- Tiền sử dụng đất;
- Thuế môn bài;
- Tiền thuê đất.
* Chi phí kiểm toán doanh nghiệp;
* Chi phí khác (ngoài các khoản chi đã liệt kê).
Các khoản chi phí trên được hạch toán theo thực tế chi do Giám đốc doanh nghiệp duyệt chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Các chứng từ chi phải đảm bảo tính hợp lý - hợp lệ theo quy định của Nhà nước. Đối với những khoản chi không đúng chế độ, người ra quyết định - phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Về chi phí tiền lương: Doanh nghiệp căn cứ vào các Thông tư số 13/LĐTBXH-TT và số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng định mức lao động; Trên cơ sở định mức lao động đã đăng ký và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền lương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương phải căn cứ vào đơn giá tiền lương được phê duyệt và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong kỳ.
Hàng năm doanh nghiệp phải quyết toán quỹ tiền lương với cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan Quản lý vốn và Tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan thuế.
MỤC 3. LỢI TỨC VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
1. Lợi tức của doanh nghiệp Kiểm toán là tổng lợi tức của các chi nhánh hạch toán phụ thuộc tổng hợp xác định lại doanh nghiệp mẹ - đó là khoản chênh lệch giữa tổng số thu và tổng số (Chi + Thuế doanh thu) ở từng đơn vị trực thuộc:
Lợi tức DN kiểm toán = Tổng thu - (Tổng chi + Thuế doanh thu)
Lợi tức được xác định riêng cho từng hoạt động.
2. Tổng lợi tức thực hiện cả năm của doanh nghiệp Kiểm toán được phân phối theo thứ tự sau:
2.1. Nộp thuế lợi tức theo luật định.
2.2. Nộp tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước;
2.3. Trả tiền phạt như:
- Tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách;
- Tiền phạt vi phạm hành chính;
- Phạt nợ quá hạn (sau khi trừ tiền phạt thu được);
- Các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định thuế lợi tức phải nộp.
2.4. Trừ các khoản lỗ không được trừ vào lợi tức trước thuế;
2.5. Phần lợi tức sau khi trừ 4 khoản trên của điều này, doanh nghiệp được trích lập các quỹ như sau:
- Quỹ đầu tư phát triển: được trích tối thiểu 50%, không hạn chế mức tối đa;
- Quỹ dự phòng tài chính: trích 10% - số dư không quá 25% vốn điều lệ;
- Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: trích 5% - số dư không quá 6 tháng lương thực hiện;
- Số lợi tức còn lại sau khi trích 3 quỹ trên doanh nghiệp được trích 2 quỹ phúc lợi và khen thưởng theo quy định dưới đây:
+ Tối đa không quá 3 tháng lương thực tế - nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm tài chính không thấp hơn năm trước;
+ Tối đa không quá 2 tháng lương thực tế - nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm tài chính thấp hơn năm trước.
Sau khi phân phối vào 2 quỹ phúc lợi và khen thưởng nếu còn thì nộp thuế lợi tức bổ sung, sau khi đã nộp thuế lợi tức bổ sung nếu còn thì chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển.
3. Doanh nghiệp Kiểm toán được sử dụng các quỹ tập trung sau đây:
3.1. Quỹ đầu tư phát triển:
Quỹ đầu tư phát triển được doanh nghiệp Kiểm toán quản lý tập trung để sử dụng cho nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp theo chế độ của Nhà nước.
3.2. Quỹ dự phòng tài chính:
Dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản mà doanh nghiệp phải chịu trong quá trình kinh doanh. Và trích nộp để hình thành quỹ dự phòng tài chính của doanh nghiệp mẹ (nếu là đơn vị phụ thuộc).
3.3. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm:
- Dùng để chi cho việc:
* Đào tạo công nhân viên do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ;
* Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động;
* Trợ cấp cho người lao động làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp nay bị mất việc làm theo quy định tại Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995.
3.4. Quỹ khen thưởng, dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Mức thưởng do Giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn doanh nghiệp;
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Giám đốc quyết định;
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức thưởng do Giám đốc quyết định.
3.5. Quỹ phúc lợi, dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp;
- Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp, phúc lợi xã hội;
- Chi trợ cấp khó khăn kể cả trường hợp về hưu mất sức... Mức chi do Giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn doanh nghiệp.
MỤC 4. NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Doanh nghiệp Kiểm toán phải làm đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước theo các quy định của Pháp luật thuế hiện hành.
MỤC 5. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
**************************************************************
- Giám đốc chịu trách nhiệm lập quyết toán của doanh nghiệp bao gồm cả các chi nhánh trực thuộc; công bố công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã công bố.
- Cơ quan tài chính thực hiện nghĩa vụ thanh tra, kiểm tra những nội dung công bố của doanh nghiệp kể cả các chi nhánh trực thuộc.
MỤC 6. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Giám đốc doanh nghiệp Kiểm toán xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh và đăng ký với Bộ Tài chính. Hàng quý và cuối năm báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính theo mẫu biểu Nhà nước quy định.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
1. Cơ chế tài chính này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Ngoài những quy định trên, các doanh nghiệp Kiểm toán phải thực hiện đầy đủ các quy chế tài chính hiện hành của Nhà nước.
3. Căn cứ vào cơ chế tài chính này, từng doanh nghiệp Kiểm toán cụ thể hoá cho phù hợp hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng xử lý.
01 | Văn bản được hướng dẫn |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kiểm toán độc lập
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số hiệu: | 14/1998/TT-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 05/02/1998 |
Hiệu lực: | 21/02/1998 |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!