hieuluat

Quyết định 1546/QĐ-TTg Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan đến năm 2020

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:569&570-09/2013
    Số hiệu:1546/QĐ-TTgNgày đăng công báo:16/09/2013
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày ban hành:03/09/2013Hết hiệu lực:18/07/2023
    Áp dụng:03/09/2013Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài nguyên-Môi trường, Khoáng sản
  •  

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    --------------------
    Số: 1546/QĐ-TTg
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    -------------
    Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÂN VÙNG THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN
    VÀ SỬ DỤNG QUẶNG TITAN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT TỚI NĂM 2030
    ----------------------------
    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
     
     
    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
    Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
    Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại tờ trình số 2702/TTr-BCT ngày 29 tháng 3 năm 2012, công văn số 6083/BCT-CNNg ngày 10 tháng 7 năm 2013,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan giai đoạn đến năm 2020, có xét tới năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
    1. Quan điểm phát triển
    - Nước ta có nguồn tài nguyên quặng titan quy mô lớn, là tiền đề và điều kiện quan trọng để xây dựng ngành công nghiệp khai thác, chế biến titan hiện đại, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước theo đường lối công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
    - Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến quặng titan đồng bộ và bền vững theo hướng hiện đại, tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường và trật tự an toàn xã hội. Sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác, chế biến quặng titan phải là các sản phẩm chế biến sâu phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
    - Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến quặng titan với lộ trình và quy mô hợp lý nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế đất nước từng thời kỳ; trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo thu hồi tối đa các thành phần có ích trong quặng titan, tiết kiệm năng lượng; phát triển ngành công nghiệp titan đồng bộ với hệ thống cơ sở hạ tầng - dịch vụ (vận tải, cảng biển, điện, nước, dịch vụ hậu cần - kỹ thuật...); từng bước hình thành các tổ hợp công nghệ mỏ - tuyển - chế biến sâu quặng titan gắn với công nghiệp hỗ trợ phục vụ công nghiệp khai thác, chế biến, trước hết tại vùng tập trung tài nguyên quặng titan ở Bình Thuận và Ninh Thuận.
    - Đầu tư phát triển công nghiệp khai thác, chế biến quặng titan trên cơ sở huy động nhiều nguồn lực khác nhau trong và ngoài nước. Việc hợp tác đầu tư với nước ngoài chủ yếu nhằm tiếp thu công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực chế biến sâu và thâm nhập thị trường quốc tế.
    2. Mục tiêu phát triển
    a) Mục tiêu tổng quát
    - Đến năm 2020: Hình thành ngành công nghiệp titan với các sản phẩm chế biến sâu đến pigment và titan xốp; đảm bảo nhu cầu trong nước về pigment; xuất khẩu các sản phẩm xỉ titan, titan xốp, muối zircon oxychloride.
    - Đến năm 2030: Phát triển ngành công nghiệp titan ổn định và bền vững với Trung tâm khai thác, chế biến quặng titan quy mô lớn, công nghệ tiên tiến tại Bình Thuận; tập trung và ưu tiên phát triển các sản phẩm pigment, titan xốp, titan kim loại và titan hợp kim phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
    b) Mục tiêu cụ thể
    - Đến năm 2015
    + Hoàn thành công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng các mỏ titan huy động trong kỳ quy hoạch, đảm bảo trữ lượng tin cậy cho việc đầu tư các dự án khai thác, chế biến titan.
    + Duy trì sản xuất ở quy mô phù hợp khả năng tiêu thụ thực tế đi đôi với sắp xếp lại sản xuất đối với các mỏ titan và cơ sở chế biến quặng titan hiện có, đổi mới và nâng cấp công nghệ, nâng cao khả năng thu hồi quặng nghèo, quặng đuôi tuyển; đáp ứng đủ nhu cầu trong nước về bột zircon, ilmenit hoàn nguyên; sản xuất xỉ titan, rutin nhân tạo làm nguyên liệu cho sản xuất pigment và xuất khẩu.
    + Xây dựng và đưa vào hoạt động một số nhà máy chế biến xỉ titan, rutin nhân tạo tại 4 vùng quy hoạch; nghiên cứu công nghệ và chuẩn bị đầu tư các dự án sản xuất titan xốp/titan kim loại tại tỉnh Bình Thuận, sản xuất pigment tại Bình Định và Bình Thuận; chuẩn bị đầu tư Tổ hợp khai thác, chế biến quặng titan quy mô lớn tại Bình Thuận.
    + Đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp hạ tầng cơ sở đồng bộ với phát triển các dự án khai thác, chế biến titan (giao thông, điện, cấp nước...).
    Tổng công suất chế biến dự kiến đến năm 2015: ilmenit hoàn nguyên 60 nghìn tấn/năm; xỉ titan khoảng 945 nghìn tấn/năm; rutin nhân tạo 60 nghìn tấn/năm; zircon mịn và siêu mịn 152 nghìn tấn/năm.
    - Giai đoạn 2016 - 2020
    + Hình thành ngành công nghiệp khai thác, chế biến quặng titan với sản phẩm chính là xỉ titan, pigment, titan xốp/titan kim loại và một số loại sản phẩm từ zircon trên cơ sở duy trì sản xuất và mở rộng các cơ sở chế biến đã đầu tư kết hợp xây dựng mới một số cơ sở chế biến sâu phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
    + Xây dựng và phát triển khu vực Bình Thuận thành Trung tâm công nghiệp khai thác, chế biến quặng titan quy mô lớn với công nghệ tiên tiến, sản phẩm chủ yếu là pigment, titan xốp, đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia xuất khẩu.
    Tổng công suất chế biến dự kiến đến năm 2020: ilmenit hoàn nguyên 60 nghìn tấn/năm; xỉ titan 989 nghìn tấn/năm; rutin nhân tạo 120 nghìn tấn/năm; zircon siêu mịn 194 nghìn tấn/năm; pigment 240 nghìn tấn/năm; ferro titan 20 nghìn tấn/năm, ti tan xốp 20 nghìn tấn/năm.
    - Giai đoạn 2021 - 2030
    + Phát triển ổn định và bền vững ngành công nghiệp titan, củng cố vị trí là một nhà cung cấp các sản phẩm xỉ titan, pigment và titan xốp cho thị trường thế giới; hoàn thành việc xây dựng ngành công nghiệp khai thác, chế biến quặng titan hoàn chỉnh, đồng bộ.
    + Đáp ứng đủ nhu cầu pigment, các hợp chất zircon, titan xốp, titan kim loại cho nhu cầu trong nước, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu.
    Tổng công suất chế biến dự kiến đến năm 2030: ilmenit hoàn nguyên 60 nghìn tấn/năm; xỉ titan 1.001 nghìn tấn/năm; rutin nhân tạo 120 nghìn tấn/năm; zircon siêu mịn 208 nghìn tấn/năm; pigment 300 nghìn tấn/năm; ferro titan khoảng 30 nghìn tấn/năm; titan xốp/kim loại đến 20 nghìn tấn/năm.
    3. Quy hoạch phát triển
    a) Tài nguyên quặng titan
    Trữ lượng và tài nguyên dự báo quặng titan khoảng 650 triệu tấn khoáng vật nặng (trong đó khoảng 78 triệu tấn zircon); trữ lượng và tài nguyên dự báo khu vực Bình Thuận khoảng 599 triệu tấn, chiếm 92% tổng trữ lượng và tài nguyên quặng titan Việt Nam, trong đó:
    - Trữ lượng và tài nguyên trong diện tích các khu vực cấm, hạn chế hoạt động khoáng sản khoảng 210 triệu tấn (trong đó khoảng 26 triệu tấn zircon).
    - Trữ lượng và tài nguyên quặng titan có thể huy động vào khai thác khoảng 440 triệu tấn (trong đó khoảng 52 triệu tấn zircon).
    Trong kỳ Quy hoạch dự kiến huy động khoảng 150 triệu tấn khoáng vật nặng (trong đó khoảng 17 triệu tấn zircon), trữ lượng và tài nguyên còn lại đưa vào dự trữ quốc gia.
    Chi tiết trữ lượng và tài nguyên quặng titan thể hiện tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
    b) Dự kiến cung cầu trong nước và xuất khẩu
    - Dự kiến công suất chế biến
    Bảng 1

     

    TT
    Tên sản phẩm
    Dự kiến sản lượng chế biến (nghìn tấn)
    Năm 2015
    Năm 2020
    Năm 2030
    1
    Xỉ titan
    945
    989
    1.001
    2
    Gang (sản phẩm thu hồi từ công đoạn sản xuất xỉ titan)
    535
    561
    569
    3
    Zircon siêu mịn và hợp chất zircon
    152
    194
    208
    4
    Rutin nhân tạo
    60
    120
    120
    5
    ilmenit hoàn nguyên
    60
    60
    60
    6
    Pigment
    0
    240
    300
    7
    Titan xốp/kim loại
    0
    20
    20
    8
    Ferro titan
    0
    20
    30
    - Dự báo nhu cầu trong nước
    Bảng 2

     

    TT
    Tên sản phẩm
    Dự kiến nhu cu trong nước (nghìn tấn)
    Năm 2015
    Năm 2020
    Năm 2030
    1
    Tinh quặng ilmenit
    1.882
    2.081
    2.103
    2
    Xỉ titan
    120
    312
    390
    3
    Rutin nhân tạo
    20
    30
    60
    4
    Ilmenit hoàn nguyên
    20
    30
    60
    5
    Zircon mịn và siêu mịn
    20
    30
    40
    6
    Pigment TiO2
    90
    150
    200
    Ghi chú: Nhu cầu tinh quặng ilmenit được xác định theo nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất xỉ titan, ilmenit hoàn nguyên và rutin nhân tạo. Sản phẩm khác (gang, zircon, rutin, monazit vv...) là sản phẩm đi kèm thu hồi trong quá trình tuyển quặng titan và sản xuất xỉ titan.
    - Dự kiến sản lượng xuất khẩu:
    Bảng 3

     

    TT
    Tên sản phẩm
    Dự kiến sản lượng xuất khẩu (nghìn tấn)
    Năm 2015
    Năm 2020
    Năm 2030
    1
    Xỉ titan
    825
    677
    611
    2
    Rutin nhân tạo
    40
    90
    60
    3
    Ilmenit hoàn nguyên
    40
    30
    0
    4
    Zircon mịn và siêu mịn
    132
    164
    168
    5
    Pigment TiO2
    0
    90
    100
    6
    Titan xốp/kim loại
    0
    20
    20
    7
    Ferro titan
    0
    20
    30
    c) Phân vùng quy hoạch
    Quy hoạch 4 vùng quặng titan để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến, phù hợp với tính chất công nghệ của quặng, quy mô công suất chế biến, cụ thể như sau:
    - Vùng I: Khu vực Thái Nguyên (quặng gốc và quặng sa khoáng).
    - Vùng II: Khu vực Hà Tĩnh - Thừa Thiên Huế (quặng sa khoáng trong tầng cát xám).
    - Vùng III: Khu vực Quảng Nam - Bình Định - Phú Yên (quặng sa khoáng trong tầng cát xám).
    - Vùng IV: Khu vực Ninh Thuận - Bình Thuận (quặng sa khoáng trong tầng cát xám và cát đỏ).
    d) Quy hoạch thăm dò
    - Giai đoạn đến năm 2015
    + Hoàn thành thăm dò các khu vực đã được thống nhất chủ trương tại các khu vực: Thái Nguyên, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Ninh Thuận và Bình Thuận để có trữ lượng tin cậy đáp ứng nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
    + Hoàn thành thăm dò quặng titan trong tầng cát đỏ khu Lương Sơn, Bắc Bình Thuận phục vụ cho việc khai thác, chế biến quy mô lớn.
    - Giai đoạn 2016 - 2020
    Tùy thuộc khả năng triển khai các dự án khai thác gắn với chế biến sâu, tiến hành thăm dò mở rộng các vùng lân cận khu vực Lương Sơn (Bắc Bình Thuận), các khu vực chứa ti tan trong tầng cát đỏ thuộc tỉnh Ninh Thuận.
    - Giai đoạn sau năm 2020
    Thăm dò các khu vực titan trong tầng cát đỏ còn lại.
    Các đề án thăm dò chỉ tiến hành khi đảm bảo có dự án khai thác, chế biến sâu khả thi về kỹ thuật và kinh tế.
    Dự kiến tổng trữ lượng hiện có, đang và sẽ thăm dò để huy động trong kỳ quy hoạch khoảng 150 triệu tấn khoáng vật nặng (khoảng 120 triệu tấn tinh quặng ilmenit).
    Danh mục các dự án thăm dò trong kỳ Quy hoạch thể hiện tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
    đ) Quy hoạch khai thác và chế biến quặng titan
    - Quy hoạch khai thác, tuyển quặng
    + Giai đoạn đến 2015: Chủ yếu khai thác quặng titan gốc (vùng Thái Nguyên) và ti tan sa khoáng trong tầng cát xám (cả 4 vùng). Tập trung đổi mới, cải tiến, nâng cấp công nghệ tuyển nhằm nâng cao tỷ lệ thu hồi khoáng vật có ích, giảm tiêu hao nước, điện. Nghiên cứu công nghệ và tiến hành các công việc chuẩn bị đầu tư khai thác khu vực Lương Sơn (Bắc Bình Thuận).
    + Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục khai thác các mỏ đang hoạt động và đưa vào khai thác mới những mỏ đã thăm dò ở giai đoạn đến năm 2015 tại các tỉnh: Thái Nguyên, Ninh Thuận và Bình Thuận. Đầu tư khai thác, tuyển quặng khu vực Lương Sơn (Bắc Bình Thuận) với công nghệ hiện đại, quy mô lớn.
    + Giai đoạn sau năm 2020: Duy trì sản xuất tại các mỏ còn trữ lượng. Tùy thuộc điều kiện cụ thể (thị trường, khả năng chế biến sâu, khả năng thu xếp vốn, các điều kiện hạ tầng...) sẽ phát triển các dự án mới.
    - Công nghệ khai thác, tuyển quặng:
    + Quặng titan gốc khu vực Thái Nguyên: Khai thác theo sơ đồ công nghệ: khoan nổ mìn → xúc bốc → vận tải → tuyển thô → tuyển tinh (tinh quặng ilmenit, rutin).
    + Quặng titan sa khoáng ven biển (trong tầng cát xám và cát đỏ): Khai thác theo sơ đồ: Đánh tơi → bơm hút → tuyển thô → tuyển tinh (tinh quặng ilmenit, rutin, zircon, monazit).
    Danh mục các dự án khai thác titan thể hiện tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
    - Quy hoạch chế biến quặng titan
    Quy hoạch chế biến sản phẩm theo các vùng như sau:
    + Vùng I: Chủ yếu chế biến đến sản phẩm xỉ titan.
    + Vùng II: Chủ yếu chế biến đến sản phẩm xỉ titan, zircon siêu mịn.
    + Vùng III: Chế biến đến sản phẩm xỉ titan, ilmenit hoàn nguyên, bột zircon siêu mịn, pigment.
    + Vùng IV: Xây dựng và phát triển thành Trung tâm công nghiệp titan, thực hiện việc khai thác, chế biến titan với quy mô lớn, công nghệ tiên tiến; sản phẩm chế biến dự kiến gồm xỉ titan, bột zircon siêu mịn, muối zircon oxychloride, pigment, ti tan xốp/kim loại, hợp kim ti tan.
    Các dự án chế biến đầu tư mới cần tuân thủ nguyên tắc đầu tư chế biến tập trung để đảm bảo quy mô công suất kinh tế, thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ tiên tiến và xử lý môi trường; một cơ sở chế biến có thể sử dụng nguyên liệu từ các mỏ ti tan trong và ngoài khu vực.
    Quy hoạch chế biến sản phẩm như sau:
    + Giai đoạn đến năm 2015: Chủ yếu sản xuất xỉ titan, ilmenit hoàn nguyên và một số sản phẩm đi kèm từ zircon (bột zircon siêu mịn, zircon oxychloride), rutin nhân tạo, thuốc hàn... phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nghiên cứu công nghệ, chuẩn bị đầu tư dự án sản xuất pigment với công suất tối thiểu 30 nghìn tấn/năm/Nhà máy, sản xuất ferro ti tan và titan xốp/titan kim loại, công suất đến 20 nghìn tấn/năm.
    + Giai đoạn 2016 - 2020: Nâng công suất chế biến xỉ titan phục vụ xuất khẩu và các sản phẩm khác phù hợp khả năng tiêu thụ, Đầu tư và đưa vào sản xuất 2-3 nhà. máy pigment (dự kiến tại Bình Thuận, Bình Định và Ninh Thuận) và Nhà máy ti tan xốp/titan kim loại (dự kiến tại Bình Thuận), dự án sản xuất hợp kim chứa titan, trước hết là ferro titan (tại các nhà máy xỉ titan, nhà máy cơ khí, luyện kim hoặc đầu tư nhà máy độc lập).
    + Giai đoạn sau 2020: Duy trì sản xuất luyện titan xốp/titan kim loại, xỉ ti tan, ilmenit hoàn nguyên. Nâng công suất sản xuất pigment phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tùy thuộc điều kiện cụ thể, đến năm 2030 dự kiến nâng công suất ferro titan lên 30.000 tấn/năm.
    Danh mục các dự án chế biến titan trong kỳ Quy hoạch thể hiện tại Phụ lục IV kèm theo Quyết định này.
    e) Điều kiện đối với các dự án chế biến quặng titan (đầu tư mới)
    - Quy định về tiêu chuẩn sản phẩm chế biến
    Bảng 4

     

    TT
    Tên sản phẩm chế biến
    Hàm lượng
    Cỡ hạt
    TiO2
    (%)
    FeO
    (%)
    Fe
    (%)
    ReO
    (%)
    ZrO2
    (%)
    Ti
    (%)
    (µm)
    1
    Xỉ titan
     
     
     
     
     
     
     
     
    - Loại 1
    ≥ 85
    ≤ 10
     
     
     
     
     
     
    - Loại 2
    ≥ 70 <>
    ≤ 10
     
     
     
     
     
    2
    Ilmenit hoàn nguyên
    ≥ 56
    ≤ 9
    ≤ 27
     
     
     
     
    3
    Rutil nhân tạo hoặc rutil tổng hợp
    ≥ 83
     
     
     
     
     
     
    4
    Tinh quặng monazit
     
     
     
    ≥ 57
     
     
     
    5
    Bột zircon
     
     
     
     
     
     
     
     
    - Loại 1 siêu mịn
     
     
     
     
    ≥ 65
     
    ≤ 10
     
    - Loại 2 mịn
     
     
     
     
    ≥ 65
     
    > 10 ≤ 75
    6
    Pigment TiO2
     
     
     
     
     
     
     
     
    - Loại rutin
    ≥ 92,5
     
     
     
     
     
     
     
    - Loại anataz
    ≥ 98
     
     
     
     
     
     
    7
    Titan xốp, titan kim loại
     
     
     
     
     
    ≥ 99,6
     
    - Quy định công suất và công nghệ chế biến
    + Xỉ titan:
    . Quy mô tối thiểu của nhà máy ≥ 20.000 tấn/năm.
    . Công suất 1 lò tối thiểu ≥ 6.300 KVA, loại lò bán kín trở lên, tự động điều chỉnh công suất lò và kiểm soát bụi (Đối với dự án cải tạo, mở rộng công suất lò tối thiểu 3.200 KVA).
    + Ilmenit hoàn nguyên: Công suất tối thiểu nhà máy ≥ 20.000 tấn/năm.
    + Nghiền zircon siêu mịn:
    . Công suất tối thiểu nhà máy ≥ 5.000 tấn/năm.
    . Đối với dự án đầu tư mới: Sản lượng zircon siêu mịn (cỡ hạt ≤ 10 µm) phải đạt tối thiểu 50% tổng sản lượng của Nhà máy.
    + Rutin nhân tạo: Công suất tối thiểu nhà máy ≥ 10.000 tấn/năm.
    + Pigment: Sử dụng công nghệ clorua hoặc công nghệ sunphat được xác định khi lập dự án đầu tư, trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường và phù hợp đặc tính nguyên liệu đầu vào. Công suất tối thiểu của 1 nhà máy ≥ 30.000 tấn/năm.
    + Titan xốp, titan kim loại: Công suất tối thiểu của 1 Nhà máy ≥ 10.000 tấn/năm.
    g) Quy hoạch vận tải
    Các khu vực khai thác, chế biến quặng titan chủ yếu phân bố ven biển (trừ vùng I - Thái Nguyên), vì vậy chủ yếu sử dụng mạng hạ tầng kỹ thuật hiện có tại các khu vực. Đối với việc vận chuyển và xuất khẩu sản phẩm chế biến titan khu vực Bình Thuận dự kiến quy hoạch xây dựng cảng biển tổng hợp tại Bình Thuận (kết hợp với sản phẩm chế biến quặng bôxít, trung chuyển than v.v.).
    4. Vốn đầu tư
    Tổng nhu cầu vốn đầu tư ước tính cho giai đoạn Quy hoạch đến năm 2030 khoảng 43.956 tỷ đồng, tương đương 2.144 triệu USD, trong đó vốn cho công tác thăm dò khoảng 1.373 tỷ đồng tương đương 67 triệu USD; vốn cho khai thác, chế biến khoảng 40.634 tỷ đồng tương đương 1.982 triệu USD; vốn cho cơ sở hạ tầng khoảng 1.948 tỷ đồng tương đương 95 triệu USD.
    Nguồn vốn dự kiến:
    - Vốn cho công tác thăm dò quặng và đầu tư cơ sở hạ tầng: Từ nguồn vốn tự thu xếp của doanh nghiệp.
    - Vốn cho khai thác, chế biến: Bao gồm nguồn vốn tự thu xếp của các doanh nghiệp, vốn vay thương mại trong và ngoài nước, vốn huy động qua thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu công trình và các nguồn vốn hợp pháp khác.
    Chi tiết nhu cầu vốn đầu tư thể hiện tại Phụ lục V kèm theo Quyết định này.
    5. Giải pháp và cơ chế, chính sách
    - Về quản lý tài nguyên
    + Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh sử dụng công nghệ số hóa phục vụ quản lý nguồn quặng titan trên phạm vi cả nước.
    + Đẩy mạnh công tác thăm dò để chủ động chuẩn bị trữ lượng tin cậy cho các dự án đưa vào khai thác trong mỗi giai đoạn, trước hết là giai đoạn đến năm 2020.
    + Thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các mỏ titan còn lại, chủ yếu là các mỏ titan trong tầng cát đỏ.
    - Về khai thác và chế biến quặng ti tan
    + Chỉ tiến hành khai thác quặng titan để cung cấp nguyên liệu cho các dự án chế biến sâu, phù hợp với tiến độ huy động và công suất chế biến cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm chế biến. Tất cả các dự án khai thác quặng titan đều phải thực hiện công tác hoàn thổ theo quy định.
    + Đối với các khu vực chồng lấn ven biển (chủ yếu thuộc các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận): Tập trung đẩy nhanh việc khai thác trước quặng titan để giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng các công trình công nghiệp, du lịch, dân sinh. Các khu vực chồng lấn khác không đủ điều kiện khai thác thì đưa vào diện dự trữ tài nguyên quốc gia.
    + Các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, cải tạo về khai thác, tuyển quặng titan, sản xuất xỉ titan, pigment phải sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm điện, nước, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường.
    - Về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
    + Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, trước hết trong các lĩnh vực: Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến, xử lý môi trường, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ khai thác, chế biến quặng titan.
    + Xây dựng lộ trình từng bước chấm dứt hoạt động và loại bỏ các cơ sở khai thác, chế biến sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu hao năng lượng cao, tỷ lệ thu hồi tài nguyên thấp, gây ô nhiễm môi trường.
    + Nghiên cứu, thử nghiệm sử dụng nước biển trong việc khai thác và tuyển thô quặng titan đối với các mỏ khu vực ven biển.
    - Về cơ sở hạ tầng
    Đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào tại các vùng khai thác và chế biến sâu quặng titan có quy mô lớn, tập trung tại khu vực Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận.
    b) Cơ chế, chính sách
    - Về khai thác và chế biến quặng titan
    + Khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác, liên kết đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến quặng titan tập trung ở mỗi vùng nhằm tiết kiệm đầu tư, đảm bảo quy mô công suất kinh tế và thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ tiến tiến, xử lý môi trường.
    + Khuyến khích việc hợp tác với các công ty hàng đầu thế giới về chế biến quặng titan, có ưu thế nổi bật về công nghệ, thị trường, khả năng thu xếp vốn để đầu tư các dự án chế biến pigment, titan kim loại/hợp kim có quy mô lớn.
    + Khuyến khích việc sản xuất các sản phẩm chế biến quặng titan có giá trị thương mại cao để xuất khẩu.
    - Về tài chính
    + Rà soát, điều chỉnh kịp thời các loại thuế, phí, lệ phí hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác.
    + Nhà nước hỗ trợ cho việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ chế biến titan xốp/titan kim loại, hợp kim titan theo các quy định liên quan của pháp luật.
    - Về nguồn nhân lực
    Đưa việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, chuyên gia về khai thác, chế biến titan vào diện đối tượng ưu tiên trong quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi thích hợp.
    - Về khoa học - công nghệ
    Khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực chế biến sâu quặng titan để nhanh chóng tiếp thu, làm chủ công nghệ, đảm bảo chủ động và đáp ứng những công việc hiện phải thuê nước ngoài.
    Điều 2. Tổ chức thực hiện
    1. Bộ Công Thương
    - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, địa phương liên quan thực hiện việc công bố Quy hoạch, hưởng dẫn triển khai thực hiện, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch.
    - Định kỳ tiến hành rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch; cập nhật thông tin về tài nguyên, thị trường, tác động của các dự án tới tình hình phát triển kinh tế xã hội vùng dự án và đề xuất việc điều chỉnh Quy hoạch khi cần thiết.
    - Đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông, tiêu thụ tinh quặng và sản phẩm chế biến quặng titan; phối hợp với các Bộ, địa phương và Hiệp hội Titan Việt Nam xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích, thúc đẩy việc chế biến pigment, titan xốp, titan kim loại.
    - Phối hợp với các Bộ, địa phương liên quan chỉ đạo, giám sát, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện các dự án khai thác, chế biến quặng titan nhằm đảm bảo công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội tổng thể.
    2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
    - Chỉ đạo công tác thăm dò, xác định trữ lượng tài nguyên titan, đặc biệt đối với khu vực titan trong tầng cát đỏ. Phối hợp với các Bộ, địa phương liên quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ quốc gia, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản titan theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
    - Chủ trì việc rà soát, kiểm tra các dự án khai thác quặng titan, có biện pháp xử lý đối với các dự án không phù hợp quy hoạch hoặc không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật - công nghệ, môi trường.
    - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương chỉ đạo việc sử dụng đất của các dự án titan, hạn chế tối đa ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và du lịch của địa phương.
    - Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các giải pháp môi trường đối với các dự án titan; đề xuất việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với các dự án titan.
    - Chủ trì xây dựng, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên, trữ lượng quặng titan.
    3. Bộ Khoa học và Công nghệ
    Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương chỉ đạo và giám sát việc đánh giá chuyển giao và ứng dụng công nghệ sản xuất pigment, titan xốp/titan kim loại, hợp kim titan, đảm bảo công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.
    4. Bộ Giao thông vận tải
    Chủ trì việc rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống vận tải ngoài và cảng biển phục vụ yêu cầu giao thông vận tải cho phát triển công nghiệp khai thác, chế biến titan.
    5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
    Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan vận động, kêu gọi vốn ODA và bố trí nguồn vốn cho công tác chuẩn bị và thực hiện đầu tư các hạng mục hạ tầng cơ sở phục vụ ngành công nghiệp titan.
    6. Bộ Tài chính
    Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát điều chỉnh chính sách về thuế, phí phù hợp với từng thời kỳ và chủng loại sản phẩm chế biến quặng titan theo hướng khuyến khích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chế biến sâu.
    7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    Chủ trì, phối hợp với các Bộ và địa phương liên quan chỉ đạo việc quy hoạch đầu tư xây dựng hồ, đập chứa nước để cấp nước cho khai thác chế biến quặng titan, đặc biệt tại Ninh Thuận và Bình Thuận, kết hợp với việc cung cấp nước phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
    8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hoạt động khoáng sản titan
    - Phối hợp chặt chẽ với các Bộ trong việc tổ chức triển khai thực hiện và quản lý Quy hoạch.
    - Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và các Bộ liên quan rà soát kỹ ranh giới các khu mỏ dự kiến thăm dò, khai thác trong giai đoạn Quy hoạch trên địa bàn, đề xuất việc giải quyết các khu vực chồng lấn với ranh giới các dự án công nghiệp, du lịch, nông - lâm nghiệp trên địa bàn (nếu có) ngay từ giai đoạn kiểm tra, thỏa thuận cấp giấy phép thăm dò. Chịu trách nhiệm chính trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản titan chưa khai thác trên địa bàn.
    - Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư phục vụ các dự án khai thác, chế biến quặng titan.
    - Xây dựng chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư tuyển chọn, đào tạo và sử dụng lao động địa phương, đào tạo nghề và thu hút lao động chất lượng cao làm việc cho các dự án.
    - Tích cực tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về khoáng sản liên quan đến việc triển khai Quy hoạch trên địa bàn.
    9. Hiệp hội Titan Việt Nam
    - Tham gia cùng các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức triển khai thực hiện và nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho việc thực hiện Quy hoạch.
    - Vận động các doanh nghiệp thành viên chủ động, tích cực thực hiện việc hợp tác, liên kết trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và đầu tư các dự án chế biến sâu quặng titan theo hướng tập trung.
    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 104/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
    Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

     

     Nơi nhận:
    - Bộ Chính trị;
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    -
    Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - V
    ăn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
    - Lưu: Văn thư, KTN (3b).
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
    Ban hành: 07/09/2006 Hiệu lực: 08/10/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
    Ban hành: 11/01/2008 Hiệu lực: 04/02/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Khoáng sản của Quốc hội, số 60/2010/QH12
    Ban hành: 17/11/2010 Hiệu lực: 01/07/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 2427/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
    Ban hành: 22/12/2011 Hiệu lực: 22/12/2011 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Quyết định 104/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan giai đoạn 2007 - 2015, định hướng đến năm 2025
    Ban hành: 13/07/2007 Hiệu lực: 14/08/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    07
    Nghị quyết 115/NQ-CP của Chính phủ về việc thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023
    Ban hành: 31/08/2018 Hiệu lực: 31/08/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Thông báo 379/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trương Hòa Bình tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bình Thuận
    Ban hành: 24/10/2019 Hiệu lực: 24/10/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Thông báo 293/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc trực tuyến với lãnh đạo tỉnh Bình Thuận
    Ban hành: 13/08/2020 Hiệu lực: 13/08/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1546/QĐ-TTg Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan đến năm 2020

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:1546/QĐ-TTg
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:03/09/2013
    Hiệu lực:03/09/2013
    Lĩnh vực:Tài nguyên-Môi trường, Khoáng sản
    Ngày công báo:16/09/2013
    Số công báo:569&570-09/2013
    Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày hết hiệu lực:18/07/2023
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X