THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------------------- Số: 1065/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------------------- Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN LÀM XI MĂNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
--------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản số 46/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm 2005, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 07/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 01 năm 2009, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 12 năm 2005, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm nguyên liệu xi măng Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm nguyên liệu xi măng ở Việt Nam đến năm 2020, ban hành kèm theo tại tại Phụ lục I.
2. Quy hoạch thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản dự trữ cho nhu cầu sản xuất mở rộng của các nhà máy xi măng và các dự án xi măng sẽ đầu tư, ban hành kèm theo Phụ lục II.
3. Quy hoạch thăm dò, khai thác trữ lượng khoáng sản làm nguyên liệu cho các nhà máy xi măng lò đứng đến khi dừng hoạt động, ban hành kèm theo tại Phụ lục III.
4. Điều chỉnh, quy hoạch các mỏ khoáng sản dự trữ cho công nghiệp xi măng, ban hành kèm theo tại Phụ lục IV.
Đối với các mỏ khoáng sản làm xi măng đã được ghi trong các Phụ lục kèm theo Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ mà không bị điều chỉnh tại Quyết định này, vẫn có giá trị thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở tiếp tục thực hiện những nội dung trách nhiệm đã được giao tại Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020, bổ sung trách nhiệm cho các Bộ, ngành, địa phương:
1. Bộ Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra tình hình thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng;
b) Đề xuất với Bộ Tài nguyên và Môi trường việc ngừng cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng đối với các trường hợp không thực hiện đúng theo quy hoạch;
c) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch thăm dò, khai thác đối với các mỏ nguyên liệu đã được quy hoạch dự trữ khi xem xét bổ sung quy hoạch các dự án xi măng mới hoặc mở rộng sản xuất của các nhà máy đang hoạt động;
d) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh đưa ra ngoài quy hoạch thăm dò, khai thác và quy hoạch dự trữ đối với các mỏ khoáng sản không có đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện giấy phép thăm dò, khai thác của các tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng; yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh công tác hoàn nguyên, bảo đảm môi trường.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Tổ chức quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác làm nguyên liệu sản xuất xi măng, bảo đảm không chồng chéo với các quy hoạch khác trên địa bàn;
b) Thông báo với cơ quan quản lý quy hoạch trong quá trình điều chỉnh diện tích, ranh giới không đúng với quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm nguyên liệu xi măng đã được phê duyệt;
c) Không cấp phép làm vật liệu xây dựng thông thường đối với các mỏ khoáng sản đã nằm trong quy hoạch, các mỏ khoáng sản có đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất xi măng;
d) Định kỳ, rà soát công tác cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng do tỉnh cấp phép báo cáo Bộ Xây dựng. Đồng thời có biện pháp tổ chức quản lý và bảo vệ các mỏ khoáng sản đã được quy hoạch và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện giấy phép đã được cấp và việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các sai phạm, ngăn ngừa tình trạng khai thác trái phép trên địa bàn.
4. Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng
a) Các tổ chức, cá nhân tham gia thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng phải chấp hành theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý về tình hình thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm xi măng, công tác hoàn nguyên và bảo vệ môi trường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b). | KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Hoàng Trung Hải
|