hieuluat

Quyết định 18/2013/QĐ-TTg ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường với các hoạt động khai thác khoáng sản

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:189&190 - 04/2013
    Số hiệu:18/2013/QĐ-TTgNgày đăng công báo:12/04/2013
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày ban hành:29/03/2013Hết hiệu lực:01/04/2015
    Áp dụng:15/05/2013Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài nguyên-Môi trường, Khoáng sản
  •  

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    --------------------

    Số: 18/2013/QĐ-TTg

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    --------------

    Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2013

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG VÀ KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG

    ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

    Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đi với hoạt động khai thác khoáng sản,

     

     

    Chương 1.

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Quyết định này quy định chi tiết việc cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chnghĩa Việt Nam.

    2. Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    3. Cải tạo, phục hồi môi trường trong các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, nước khoáng và nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh ca Quyết định này.

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Quyết định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

    1. Cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản là hoạt động đưa môi trường, hệ sinh thái (đất, nước, không khí, cảnh quan thiên nhiên, thảm thực vật,...) tại khu vực khai thác khoáng sn và các khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác khoáng sản về trạng thái môi trường gần với trạng thái môi trường ban đầu hoặc đạt được các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn, môi trường và phục vụ các mục đích có lợi cho con người.

    2. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản là việc tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nộp một khoản tiền vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Qubảo vệ môi trường của địa phương nơi khai thác khoáng sản (sau đây gọi chung là Quỹ bảo vệ môi trường) để đảm bảo công tác cải tạo, phục hồi môi trường.

    3. Đề án cải tạo, phục hồi môi trường do tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập nhằm xác định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và tổng số tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với khai thác khoáng sản trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (sau đây viết tắt là Đề án).

    4. Khu vực khai thác liên mỏ là khu vực có từ 02 (hai) mỏ khai thác trở lên nằm kề nhau và có ảnh hưởng, tác động lẫn nhau.

    Chương 2.

    CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG

     

    Điều 3. Yêu cầu cải tạo, phục hồi môi trường

    1. Đảm bảo đưa môi trường, hệ sinh thái tại khu vực khai thác khoáng sản và khu vực bị ảnh hưởng của hoạt động khai thác về trạng thái môi trường gần với trạng thái môi trường ban đầu hoặc đạt được các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn và môi trường, đảm bảo an toàn và phục vụ các mục đích có lợi cho con người theo quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.

    2. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch khai thác khoáng sản; quy hoạch sử dụng đất và bảo vệ môi trường của địa phương.

    3. Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường ngay trong quá trình khai thác khoáng sản.

    4. Phù hợp với phương án cải tạo, phục hồi môi trường do y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là y ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành đối với các dự án khai thác khoáng sản nằm trong khu vực khai thác liên mỏ.

    5. Đối với cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ ngoài việc thực hiện theo Quyết định này còn phải thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Điều 4. Đối tượng lập Đề án và Đán bổ sung

    1. Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản phải lập Đán trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Cụ thể gồm các đối tượng sau:

    a) Tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

    b) Tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản nhưng chưa có Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt theo quy định hoặc chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.

    2. Các đối tượng sau phải lập Đề án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (sau đây viết tắt là Đán bổ sung):

    a) Tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản về diện tích, độ sâu, công suất khai thác.

    b) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản.

    c) Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi phương án cải tạo, phục hồi môi trường so với Đề án đã được phê duyệt.

    3. Các trường hợp sau không phải lập Đ án:

    a) Tổ chức, cá nhân đang khai thác khoáng sản đã có Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt và đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng quy định.

    b) Tổ chức, cá nhân khai thác vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật Khoáng sản.

    Điều 5. Quy trình Lập, trình Đề án và Đề án bổ sung

    1. Thời điểm lập, trình thẩm định Đề án và Đề án bổ sung được quy định như sau:

    a) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quyết định này lập Đề án, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định cùng với thi điểm trình thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.

    b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quyết định này ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, trong thời hạn không quá 02 (hai) năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành phải lập Đề án, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

    c) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quyết định này phải lập, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Đán bổ sung trước khi tiến hành khai thác khoáng sản hoặc được cấp phép thay đổi diện tích, độ sâu, công suất khai thác, gia hạn khai thác khoáng sản hoặc thay đổi phương án cải tạo, phục hồi môi trường so với Đề án đã được phê duyệt.

    2. Hồ sơ đề nghị thm định, phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung được quy định như sau:

    a) Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Đề án gồm:

    - Văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt Đề án;

    - 09 (chín) bản thuyết minh Đề án kèm theo các bản vẽ liên quan;

    - Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường kèm theo bản sao Quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận (nếu có);

    - Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, bản sao Giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có).

    b) Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Đề án bổ sung gồm:

    - Văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt Đề án bổ sung;

    - 09 (chín) bản thuyết minh Đề án bổ sung kèm theo các bản vẽ liên quan;

    - Đề án, Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường kèm theo bản sao Quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận;

    - Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, bản sao Giấy phép khai thác khoáng sản (nếu có).

    3. Nội dung Đề án và Đề án bổ sung được quy định như sau:

    a) Nội dung của Đề án gồm:

    - Thông tin chung về dự án khai thác khoáng sản và căn cứ pháp lý xây dựng Đề án;

    - Quy trình khai thác; đặc điểm địa hình, địa mạo; trữ lượng của mỏ; các hạng mục công trình đầu tư khai thác khoáng sản; hiện trạng môi trường, hệ sinh thái tại khu vực khai thác khoáng sản và khu vực xung quanh;

    - Xây dựng và lựa chọn phương án cải tạo, phục hồi môi trường;

    - Xây dựng, lập danh mục và tính toán khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã lựa chọn;

    - Xây dựng kế hoạch thực hiện và chương trình giám sát trong thời gian cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình kiểm tra, xác nhận hoàn thành công tác cải tạo, phục hồi môi trường;

    - Kế hoạch duy tu bảo trì các công trình cải tạo, phục hồi môi trường;

    - Khoản tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và phương thức ký quỹ;

    - Dự tính kinh phí đủ để tiến hành ci tạo, phục hồi môi trường tại thời điểm thực hiện từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã lựa chọn;

    - Cam kết các chỉ tiêu về chất lượng môi trường, hệ sinh thái và chất lượng các công trình cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác khoáng sản.

    b) Nội dung của Đề án bổ sung gồm:

    - Thông tin chung về dự án khai thác khoáng sản và căn cứ pháp lý xây dựng Đề án bổ sung;

    - Mô tả và so sánh thực trạng khai thác khoáng sản; điều kiện tự nhiên, địa hình, địa mạo và hiện trạng môi trường, hệ sinh thái tại thời điểm lập Đề án bổ sung; so sánh thực trạng cảnh quan thiên nhiên, môi trường và hệ sinh thái với điều kiện tự nhiên, môi trường và hệ sinh thái khi chưa bắt đầu khai thác;

    - Xây dựng và lựa chọn phương án cải tạo, phục hồi môi trường;

    - Xây dựng, lập danh mục và tính toán khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung;

    - Xây dựng kế hoạch thực hiện và chương trình giám sát trong thời gian cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình kiểm tra, xác nhận hoàn thành công tác cải tạo, phục hồi môi trường;

    - Kế hoạch duy tu bảo trì các công trình cải tạo, phục hồi môi trường;

    - Khoản tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và phương thức ký quỹ;

    - Dự tính kinh phí đủ để tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường tại thời điểm thực hiện từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã lựa chọn;

    - Cam kết các chỉ tiêu về chất lượng môi trường, hệ sinh thái và chất lượng các công trình cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác khoáng sản.

    Điều 6. Tổ chức thẩm định, phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung

    1. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Đề án quy định như sau:

    a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt Đề án của các dự án khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2011/NĐ-CP).

    b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thẩm định, phê duyệt Đề án đối với các dự án quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.

    c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt Đề án của các dự án khai thác khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.

    d) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Đề án của các dự án khai thác khoáng sản trên địa bàn, trừ các dự án quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.

    2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Đề án bổ sung là cơ quan thẩm định, phê duyệt Đề án.

    3. Việc thẩm định Đề án hoặc Đề án bổ sung được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định có chức năng, nhiệm vụ giúp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt xem xét tính đúng đắn, hợp lệ về cơ sở pháp lý, phương án cải tạo, phục hồi môi trường, khoản tiền ký quỹ trong Đề án hoặc Đề án bổ sung.

    4. Quy trình thẩm định như sau:

    a) Đề án của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quyết định này có dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thẩm định cùng với báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.

    b) Đề án của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quyết định này có dự án khai thác khoáng sản thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi trường; Đề án hoặc Đán bổ sung của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 4 của Quyết định này được thẩm định như sau:

    - Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định tiến hành rà soát, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để hoàn thiện hồ sơ;

    - Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định tổ chức họp Hội đồng thẩm định; thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm định cho tổ chức, cá nhân biết; trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tổ chức họp Hội đồng thẩm định, tổ chức, cá nhân phải chỉnh sửa, hoàn thiện Đề án hoặc Đề án bổ sung và gửi lại cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định để xem xét, phê duyệt;

    - Trong quá trình xem xét nội dung chỉnh sửa, hoàn thiện Đề án hoặc Đề án bổ sung theo kết quả họp hội đồng thẩm định, cơ quan thẩm định có thể thông báo bằng văn bản hoặc gửi văn bản điện tử cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để yêu cầu tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung trong trường hợp Đề án hoặc Đề án bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu;

    - Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đã hoàn chỉnh, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung;

    - Sau khi ban hành quyết định phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung, cơ quan phê duyệt phải chứng thực vào mặt sau trang phụ bìa; gửi cho tổ chức, cá nhân và các đơn vị liên quan.

    5. Thời hạn thẩm định Đề án hoặc Đề án bổ sung như sau:

    a) Đề án hoặc Đán bổ sung thuộc thẩm quyền thẩm định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thời hạn thẩm định tối đa là 45 (bn mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án phức tạp về cải tạo, phục hồi môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là 60 (sáu mươi) ngày.

    b) Đề án hoặc Đề án bổ sung không thuộc thẩm quyền thẩm định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thời hạn thẩm định tối đa là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dự án phức tạp về cải tạo, phục hồi môi trường, thời hạn thẩm định là 45 (bốn mươi lăm) ngày.

    c) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định kiểm tra thực địa trước khi tổ chức thẩm định. Thời gian khảo sát và thời gian hoàn chỉnh lại hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.

    Chương 3.

    KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG

     

    Điều 7. Mục đích và nguyên tắc của việc ký quỹ

    1. Mục đích của ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường là để đảm bảo tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện việc cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.

    2. Nguyên tắc của việc ký quỹ:

    a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường. Trong trường hợp địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản chưa có Quỹ bảo vệ môi trường thì tổ chức, cá nhân phải ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.

    b) Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam.

    c) Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và được tính từ thời điểm ký quỹ.

    d) Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường.

    Điều 8. Cách tính khoản tiền ký quỹ

    1. Tổng số tiền ký quỹ bằng tổng kinh phí thực hiện của các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.

    2. Kinh phí thực hiện từng hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường phải áp dụng đơn giá của địa phương tại thời điểm lập Đề án hoặc Đề án bổ sung. Trường hợp địa phương không có đơn giá, định mức thì áp dụng theo quy định của Bộ, ngành tương ứng hoặc theo địa phương cùng khu vực.

    3. Thời gian ký quỹ được xác định như sau:

    a) Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản mới thì thời gian ký quỹ được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản được phê duyệt.

    b) Đối với các khu vực khai thác khoáng sản đã được cp Giấy phép khai thác thì thời gian ký quỹ xác định theo thời hạn còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản.

    c) Đối với trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn khai thác khác với thời gian đã tính trong Đề án hoặc Đề án bổ sung được phê duyệt thì tổ chức, cá nhân điều chỉnh nội dung và dự toán số tiền ký quỹ theo Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp và gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để xem xét, điều chnh.

    Điều 9. Phương thức ký quỹ

    1. Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn dưới 03 (ba) năm phải thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% (một trăm phần trăm) số tiền được phê duyệt.

    2. Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 03 (ba) năm trlên thì được phép ký quỹ nhiều lần và theo quy định như sau:

    a) Số tiền ký quỹ lần đầu:

    - Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn dưới 10 (mười) năm thì mức ký quỹ ln đầu bằng 25% (hai mươi lăm phần trăm) tổng số tiền ký quỹ;

    - Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 10 (mười) năm đến dưới 20 (hai mươi) năm thì mức ký quỹ lần đầu bằng 20% (hai mươi phần trăm) tổng số tiền ký quỹ;

    - Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 20 (hai mươi) năm trở lên thì mức ký quỹ lần đầu bằng 15% (mười lăm phần trăm) tổng số tiền ký quỹ.

    b) Số tiền ký quỹ những lần sau được tính bằng tổng số tiền ký quỹ trừ đi số tiền ký quỹ lần đầu, chia đều cho các năm theo dự án đầu tư được phê duyệt hoặc thời gian còn lại theo Giấy phép khai thác khoáng sản.

    3. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc ký quỹ một lần cho toàn bộ số tiền ký quỹ.

    Điều 10. Trình tự, thủ tục ký quỹ, hoàn trả tiền ký quỹ

    1. Thời điểm thực hiện ký quỹ:

    a) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ lần đầu trước khi đưa mỏ vào khai thác 30 (ba mươi) ngày.

    b) Trường hợp ký quỹ nhiều lần, việc ký quỹ từ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trước ngày 30 tháng 01 của năm ký quỹ.

    2. Hồ sơ ký quỹ gồm:

    a) Văn bản đề nghị ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân.

    b) Quyết định phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung.

    3. Nguyên tắc hoàn trả tiền ký quỹ:

    a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã nộp tiền ký quỹ theo quy định được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền ký quỹ.

    b) Việc hoàn trả tiền đã ký quỹ được xác định theo khối lượng đã hoàn thành của từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn của Đề án hoặc Đề án bổ sung đã được phê duyệt và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận.

    4. Hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ gồm:

    a) Văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.

    b) Giấy xác nhận hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường.

    5. Trong thời hạn 05 (năm) ngày, Quỹ bảo vệ môi trường hoàn trả tiền ký quỹ cho các tchức, cá nhân sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này.

    Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền ký quỹ

    1. Quỹ bảo vệ môi trường quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật.

    2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng bị phá sản thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung có trách nhiệm sử dụng số tiền ký quỹ, bao gồm cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường.

    Chương 4.

    XÁC NHẬN HOÀN THÀNH CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG

     

    Điều 12. Hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường

    1. Tổ chức, cá nhân sau khi đã hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo Đề án hoặc Đề án bổ sung được phê duyệt thì lập Báo cáo hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường (sau đây viết tắt là Báo cáo), đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận.

    2. Nguyên tắc lập Báo cáo:

    a) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn nhỏ hơn 03 (ba) năm thì lập Báo cáo và đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường 01 (một) lần.

    b) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 03 (ba) năm trở lên thì có thể lập Báo cáo đề nghị kiểm tra, xác nhận khi hoàn thành từng hạng mục công trình theo Đề án hoặc Đề án bổ sung đã được phê duyệt.

    c) Các công trình cải tạo, phục hồi môi trường phải đảm bảo các yêu cầu về số lượng, chất lượng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn và thực hiện duy tu, bảo trì công trình theo Đề án hoặc Đề án bổ sung được phê duyệt.

    3. Nội dung Báo cáo:

    a) Cơ sở pháp lý lập Báo cáo.

    b) Các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường hoàn thành theo đúng yêu cầu đã được phê duyệt, kèm theo đánh giá về chất lượng công trình và chất lượng môi trường của đơn vị thẩm tra, giám sát có chức năng theo quy định.

    c) Số tiền đề nghị được hoàn trả tương ứng với giá trị bằng tiền của các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường đã tính trong Đề án hoặc Đề án bổ sung đã được phê duyệt.

    d) Việc tham vấn ý kiến cộng đồng được thực hiện như việc tham vấn cộng đồng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.

    4. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường bao gồm:

    a) Văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường.

    b) 07 (bảy) Báo cáo hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường.

    c) 07 (bảy) Báo cáo kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng công trình và chất lượng môi trường của đơn vị tuần tra, giám sát.

    d) 01 (một) bản sao Đề án hoặc Đề án bổ sung kèm theo quyết định phê duyệt.

    Điều 13. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường

    1. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường là cơ quan phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung.

    2. Giấy xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường là cơ sở để tiến hành các thủ tục đóng cửa mỏ, bàn giao đất và các công trình cải tạo, phục hồi môi trường cho địa phương quản lý theo quy định.

    3. Nguyên tắc, quy trình kiểm tra, xác nhận:

    a) Việc xác nhận hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường thông qua hình thức kiểm tra thực tế có sự tham gia của các cơ quan liên quan.

    b) Quy trình kiểm tra, xác nhận:

    - Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền xem xét sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo để yêu cầu tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung nếu chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ;

    - Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận thành lập Đoàn kiểm tra việc hoàn thành nội dung Đề án hoặc Đề án bổ sung. Thành phần Đoàn kiểm tra gồm: đại diện chính quyền địa phương, đại điện cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường địa phương, cơ quan cấp giấy phép khai thác khoáng sản, Quỹ bảo vệ môi trường nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ. Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận mời thêm một số đơn vị liên quan, cơ quan tư vấn giám sát chất lượng môi trường và công trình cải tạo, phục hồi môi trường tham gia Đoàn kiểm tra;

    - Sau khi có kết quả kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra cho tổ chức, cá nhân biết;

    - Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày sau khi có thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra hoặc sau khi nhận đủ hồ sơ hoàn chỉnh trong trường hợp phải bổ sung theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận ban hành giấy xác nhận hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường.

    4. Nội dung kiểm tra:

    a) Kiểm tra từng hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường so với Báo cáo và hồ sơ của tổ chức, cá nhân đã nộp.

    b) Kiểm tra khối lượng, chất lượng; quá trình, kết quả duy tu, bảo trì các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường so với các chỉ tiêu đã cam kết trong Đề án hoặc Đề án bổ sung, hồ sơ thiết kế khai thác, các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng.

    Chương 5.

    TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ VÀ CÁC ĐƠN VỊ

     

    Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường

    1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn triển khai, thanh tra, kiểm tra thực hiện Quyết định này.

    2. Xây dựng và ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn triển khai công tác cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.

    3. Thẩm định, phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung và kiểm tra, xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo thẩm quyền.

    4. Xây dựng và ban hành các hướng dẫn về bảo vệ môi trường, cải tạo và phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, khu vực khai thác khoáng sản liên mỏ theo quy định.

    5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định các khu vực bị ảnh hưởng do khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ; đánh giá ảnh hưởng do khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ đến môi trường và con người.

    6. Hàng năm, tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ thuộc thẩm quyền.

    Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính ph

    1. Thẩm định, phê duyệt Đề án hoặc Đán bổ sung và kiểm tra, xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo thẩm quyền.

    2. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.

    3. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo thẩm quyền.

    4. Báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

    Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    1. Thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo Đề án hoặc Đề án bổ sung thuộc thẩm quyền.

    2. Ban hành quy hoạch sử dụng đất sau khai thác khoáng sản; phương án cải tạo, phục hồi môi trường khu vực khai thác liên mtrên địa bàn.

    3. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.

    4. Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; tình hình quản lý, sử dụng tiền ký quỹ và phí bảo vệ môi trường đối vi hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

    Điều 17. Trách nhiệm của Quỹ bảo vệ môi trường

    1. Tiếp nhận tiền ký quỹ của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

    2. Xác nhận đã ký quỹ cho tổ chức, cá nhân và gửi cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường địa phương.

    3. Hoàn trả tiền ký quỹ và lãi suất tiền ký quỹ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.

    4. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật. Hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền ký quỹ.

    5. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ký quỹ đúng hạn. Kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về nộp tiền ký quỹ.

    Điều 18. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

    1. Lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung.

    2. Thông báo nội dung Đề án hoặc Đề án bổ sung đã được phê duyệt cho cộng đồng dân cư thông qua Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi khai thác khoáng sản để kiểm tra, giám sát.

    3. Thực hiện đầy đủ các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ theo đúng nội dung Đề án hoặc Đề án bổ sung đã được phê duyệt.

    4. Nộp phí thẩm định, kiểm tra, xác nhận hoàn thành Đề án hoặc Đề án bổ sung theo quy định.

    5. Báo cáo tình hình thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ về cơ quan phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung và cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường tại địa phương trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

    Chương 6.

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 19. Hiệu lực thi hành

    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2013 và thay thế Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sn.

    Điều 20. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.

    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, Quỹ bảo vệ môi trường và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

     

     Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    - VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
    - HĐND, UBND các tnh, TP trực thuộc TW;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    - Ngân hàng Chính sách Xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTCN, các PCN, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trc thuộc, Công báo;
    - Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2005 Hiệu lực: 01/07/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Khoáng sản của Quốc hội, số 60/2010/QH12
    Ban hành: 17/11/2010 Hiệu lực: 01/07/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 71/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
    Ban hành: 29/05/2008 Hiệu lực: 26/06/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    05
    Nghị định 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
    Ban hành: 14/02/2015 Hiệu lực: 01/04/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    06
    Nghị định 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
    Ban hành: 18/04/2011 Hiệu lực: 05/06/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Chỉ thị 06/2013/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai
    Ban hành: 20/05/2013 Hiệu lực: 30/05/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 1065/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến hết ngày 31/12/2013
    Ban hành: 10/06/2014 Hiệu lực: 10/06/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Quyết định 533/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2015
    Ban hành: 16/03/2016 Hiệu lực: 16/03/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Thông tư 08/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường
    Ban hành: 24/01/2017 Hiệu lực: 10/03/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Luật năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 03/06/2008 Hiệu lực: 01/01/2009 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản liên quan khác
    12
    Quyết định 487/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
    Ban hành: 27/03/2014 Hiệu lực: 27/03/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản thay thế (01)
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 18/2013/QĐ-TTg ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường với các hoạt động khai thác khoáng sản

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:18/2013/QĐ-TTg
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:29/03/2013
    Hiệu lực:15/05/2013
    Lĩnh vực:Tài nguyên-Môi trường, Khoáng sản
    Ngày công báo:12/04/2013
    Số công báo:189&190 - 04/2013
    Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày hết hiệu lực:01/04/2015
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X