THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ------- Số: 2125/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2015 |
-----------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1337/QĐ-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên, lưu vực sông Cả trong mùa lũ hàng năm.
3. Các Quy trình vận hành của các hồ chứa quy định tại Điều 1 đã ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực phải được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Tổng Giám đốc Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia, Giám đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ, Giám đốc Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam, Giám đốc Công ty cổ phần năng lượng AGRITA Nghệ Tĩnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn; - Cục Quản lý tài nguyên nước; - Trung tâm KTTV Quốc gia; - Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương; - Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ; - Tập đoàn Điện lực Việt Nam; - Công ty Thủy điện Bản Vẽ; - Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam; - Công ty Cổ phần năng lượng AGRITA Nghệ Tĩnh; - Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Bắc Nghệ An; - Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam Nghệ An; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, V.I, V.III, KGVX, NC, Công báo; - Lưu: VT, KTN (3b). | KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Hoàng Trung Hải
|
Chương I
1. Trong mùa lũ:
a) Đảm bảo an toàn công trình:
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Bản Vẽ, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Khe Bố và Chi Khê, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm.
b) Góp phần cắt, giảm lũ cho hạ du;
c) Đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên sông và nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du;
d) Đảm bảo hiệu quả phát điện.
2. Trong mùa cạn:
a) Đảm bảo an toàn công trình;
b) Đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên sông và nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du;
c) Đảm bảo hiệu quả phát điện.
1. Mùa lũ từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 30 tháng 11.
2. Mùa cạn từ ngày 01 tháng 12 đến ngày 19 tháng 7 năm sau.
1. Hồ Bản Vẽ: | |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: | 204,76 m; |
- Cao trình mực nước lũ thiết kế: | 202,23 m; |
- Cao trình mực nước dâng bình thường: | 200,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: | 155,00 m; |
- Dung tích toàn bộ: | 1.834,60 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: | 1.383,00 triệu m3. |
2. Hồ Khe Bố: | |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: | 67,52 m; |
- Cao trình mực nước lũ thiết kế: | 65,05 m; |
- Cao trình mực nước dâng bình thường: | 65,00 m; |
- Cao trình mực nước chết: | 63,00 m; |
- Dung tích toàn bộ: | 97,80 triệu m3; |
- Dung tích hữu ích: | 17,20 triệu m3. |
3. Hồ Chi Khê | |
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra: | 44,77 m; |
- Cao trình mực nước lũ thiết kế: | 40,87 m; |
- Cao trình mực nước dâng bình thường: | 38 m; |
- Cao trình mực nước chết: | 38 m; |
- Dung tích toàn bộ: | 33,49 triệu m3. |
Chương II
1. Không cho phép sử dụng phần dung tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước lũ kiểm tra để điều tiết lũ khi các cửa van của công trình xả chưa ở trạng thái mở hoàn toàn, trừ trường hợp đặc biệt theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
2. Khi vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du phải tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực ven sông ở dưới hạ du hồ chứa.
3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du, mực nước hồ Bản Vẽ không được vượt mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn; mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp theo để vận hành, điều tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình cắt, giảm lũ cho hạ du phải đưa dần mực nước hồ Bản Vẽ về cao trình mực nước trước lũ quy định trong Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên sông tại Trạm thủy văn Nam Đàn được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ
Sông | Trạm thủy văn | Báo động I (m) | Báo động II (m) | Báo động III (m) |
Cả | Nam Đàn | 5,40 | 6,90 | 7,90 |
2. Mực nước cao nhất trước lũ của hồ Bản Vẽ trong mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Mực nước cao nhất trước lũ của hồ trong mùa lũ
Hồ | Bản Vẽ |
Mực nước hồ (m) | 192,5 |
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường, Giám đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ chủ động vận hành điều tiết, đảm bảo mực nước hồ Bản Vẽ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 11 của Quy trình này;
b) Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ hoặc xuất hiện các trận lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Cả, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An quyết định việc vận hành các hồ.
2. Vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du:
Khi xuất hiện các hình thế thời tiết quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An quyết định việc vận hành các hồ như sau:
a) Hồ Bản Vẽ:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn lớn hơn báo động II hoặc lưu lượng đến hồ lớn hơn 1.200 m3/s, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm cắt, giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
- Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
b) Hồ Khe Bố:
Trong quá trình hồ Bản Vẽ tham gia cắt, giảm lũ hạ du, hồ Khe Bố vận hành điều tiết với lưu lượng không lớn hơn lưu lượng đến hồ. Khi mực nước hồ Khe Bố đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
c) Hồ Chi Khê:
Trong quá trình hồ Bản Vẽ tham gia cắt, giảm lũ hạ du, hồ Chi Khê vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
3. Vận hành đưa mực nước hồ Bản Vẽ về mực nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn xuống dưới mức báo động I và lưu lượng đến hồ đã giảm xuống dưới 1.200 m3/s, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ trong khoảng thời gian từ 24 đến 72 giờ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn đạt mức báo động II, vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
4. Trong tình huống bất thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định việc vận hành các hồ Bản Vẽ, Khe Bố và Chi Khê.
Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường mà lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ được cấp có thẩm quyền ban hành.
1. Từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng 11 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ trên lưu vực, chủ hồ Bản Vẽ được phép chủ động tích nước để đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
2. Vận hành hạ mực nước hồ Bản Vẽ để đón lũ:
Trong thời gian hồ Bản Vẽ tích nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Cả, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An quyết định việc vận hành hạ mực nước hồ Bản Vẽ để đón lũ như sau:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn đang dưới mức báo động II và lưu lượng đến hồ lớn hơn 600 m3/s, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị mực nước quy định tại Bảng 2.
Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn đạt mức báo động II, vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
b) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm a Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Cả, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này mà các điều kiện để vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này chưa xuất hiện, vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An.
4. Vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du:
a) Hồ Bản Vẽ: khi mực nước Trạm thủy văn Nam Đàn đạt và vượt mức báo động II hoặc lưu lượng đến hồ lớn hơn 1.200 m3/s, vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy trình này;
b) Hồ Khe Bố: trong quá trình hồ Bản Vẽ tham gia cắt, giảm lũ cho hạ du, hồ vận hành điều tiết với lưu lượng không lớn hơn lưu lượng đến hồ. Khi mực nước hồ Khe Bố đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ;
c) Hồ Chi Khê: trong quá trình hồ Bản Vẽ tham gia cắt, giảm lũ hạ du, hồ Chi Khê vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Khi kết thúc quá trình cắt, giảm lũ cho hạ du, nếu không có bản tin cảnh báo tiếp theo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia như quy định tại Khoản 2 Điều này, hồ được phép vận hành tích nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương III
1. Vận hành hồ theo các thời kỳ sử dụng nước gia tăng, sử dụng nước bình thường và theo thời đoạn 10 ngày.
2. Trong thời gian vận hành, hồ Bản Vẽ căn cứ vào mực nước hồ hiện tại và dự báo dòng chảy đến hồ trung bình 10 ngày tới để điều chỉnh việc vận hành sao cho mực nước hồ tại các thời điểm tương ứng không nhỏ hơn giá trị quy định trong Phụ lục III.
1. Thời kỳ sử dụng nước gia tăng:
- Thời kỳ I: từ ngày 10 tháng 01 đến ngày 25 tháng 02;
- Thời kỳ II: từ ngày 01 tháng 4 đến ngày 15 tháng 5;
- Thời kỳ III: từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 20 tháng 6;
- Thời kỳ IV: từ ngày 21 tháng 6 đến ngày 19 tháng 7.
2. Thời kỳ sử dụng nước bình thường:
- Thời kỳ V: từ ngày 01 tháng 12 đến ngày 09 tháng 01;
- Thời kỳ VI: từ ngày 26 tháng 02 đến ngày 31 tháng 3;
- Thời kỳ VII: từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 31 tháng 5.
1. Hồ Bản Vẽ:
a) Hàng ngày, hồ Bản Vẽ vận hành xả nước bảo đảm lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn:
- 142 m3/s đối với thời kỳ I và II;
- 125 m3/s đối với thời kỳ III;
- 50 m3/s đối với thời kỳ IV.
b) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm a Khoản này, nếu mực nước hồ Bản Vẽ giảm và có thể đạt giá trị mực nước quy định trong Phụ lục III tại thời điểm tiếp theo, thì vận hành giảm lưu lượng xả để đảm bảo mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị mực nước tại thời điểm tiếp theo quy định trong Phụ lục III.
2. Hồ Khe Bố:
a) Hàng ngày, vận hành xả nước liên tục trong thời gian 13 giờ/ngày xuống hạ du sông Cả với lưu lượng 243 m3/s đối với thời kỳ I, II, III và 120 m3/s đối với thời kỳ IV. Thời gian còn lại trong ngày xả nước liên tục xuống hạ du với lưu lượng 95,5 m3/s.
b) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm a Khoản này, nếu mực nước hồ Khe Bố đạt 65,0 m mà lưu lượng về hồ vẫn tăng thì hồ Khe Bố được phép tăng lưu lượng xả xuống hạ du sông Cả để duy trì mực nước của hồ không vượt quá 65,0 m.
1. Hồ Bản Vẽ:
a) Hàng ngày, hồ Bản Vẽ vận hành xả nước bảo đảm lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn:
- 65 m3/s đối với thời kỳ V và VII;
- 75 m3/s đối với thời kỳ VI.
b) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm a Khoản này, nếu mực nước hồ Bản Vẽ giảm và có thể đạt giá trị mực nước quy định trong Phụ lục III tại thời điểm tiếp theo, thì vận hành giảm lưu lượng xả để đảm bảo mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị mực nước tại thời điểm tiếp theo quy định trong Phụ lục III.
2. Hồ Khe Bố:
a) Hàng ngày, hồ Khe Bố vận hành xả nước liên tục về hạ du sông Cả với lưu lượng 95,5 m3/s.
b) Trong quá trình vận hành theo quy định tại Điểm a Khoản này, nếu mực nước hồ Khe Bố đạt 64,5 m mà lưu lượng về hồ vẫn tăng và có khả năng vượt 64,5 m thì hồ Khe Bố được phép tăng lưu lượng xả xuống hạ du để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
Khi hồ Khe Bố vận hành xả nước, hồ Chi Khê vận hành xả nước với lưu lượng không nhỏ hơn lưu lượng đến hồ.
1. Trong quá trình vận hành hồ theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Quy trình này phải đảm bảo mực nước hồ Bản Vẽ không nhỏ hơn giá trị tại các thời điểm tương ứng quy định trong Phụ lục III của Quy trình này.
2. Trường hợp không đảm bảo mực nước hồ Bản Vẽ tại thời điểm tương ứng quy định trong Phụ lục III, căn cứ vào dự báo lưu lượng đến hồ trong 10 ngày tới, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các hồ để đảm bảo mực nước hồ Bản Vẽ không nhỏ hơn giá trị tại các thời điểm tiếp theo.
3. Trong trường hợp vào đầu mùa cạn mà mực nước hồ Bản Vẽ không đạt giá trị quy định trong Phụ lục III, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quyết định việc vận hành đối với các hồ nhằm đảm bảo chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 mực nước hồ Bản Vẽ đạt giá trị như quy định trong Phụ lục III.
Chương IV
1. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An:
a) Trong mùa lũ:
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ theo quy định tại Điều 7, Điều 10 và Điều 11 của Quy trình này. Việc ban hành lệnh vận hành hồ theo quy định tại Điều 7, Điều 10 và Điều 11 của Quy trình này phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm mở cửa xả đầu tiên, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh vận hành hồ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Tĩnh, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An;
- Trong trường hợp xảy ra sự cố bất thường phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
b) Trong mùa cạn:
Quyết định vận hành các hồ khi xuất hiện mưa, lũ lớn ngoài thời gian mùa lũ quy định tại Quy trình này.
2. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Tĩnh:
a) Khi nhận được thông báo lệnh vận hành hồ từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An, phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh;
b) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du lưu vực sông Cả khi các hồ xả nước.
3. Khi nhận được thông báo lệnh vận hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải thông báo ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân biết và triển khai các biện pháp ứng phó.
4. Các lệnh, thông báo, chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ Bản Vẽ và Khe Bố giữa các cơ quan liên quan quy định tại Điều này đều phải thực hiện bằng văn bản và được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ lụt và chủ động bố trí kế hoạch sản xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các hồ theo quy định của Quy trình này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước;
b) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy trình này đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ;
c) Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động phòng, chống lũ, lụt, hạn hán và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình huống lũ, lụt, hạn hán trên địa bàn. Quyết định việc vận hành các hồ Bản Vẽ, Khe Bố và Chi Khê trong tình huống xảy ra lũ, lụt bất thường ở hạ du; đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại;
d) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo chống lũ cho hạ du trước khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối;
đ) Chỉ đạo Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Bắc Nghệ An, Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam Nghệ An và các đơn vị quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy nước phù hợp với thời gian, lịch vận hành của các hồ chứa theo quy định tại Quy trình này;
e) Chỉ đạo các địa phương điều chỉnh lịch thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Quy trình này;
g) Trường hợp do hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng hoặc có yêu cầu bất thường về sử dụng nước, lập kế hoạch, phương án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất chỉ đạo các hồ điều tiết xả nước cho hạ du.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh:
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt. Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động phòng, chống lũ, lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình huống lũ, lụt trên địa bàn;
b) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại khi xảy ra các tình huống lũ, lụt bất thường trên địa bàn.
1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt ở hạ du trong trường hợp vượt quá khả năng xử lý của địa phương.
2. Đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường.
3. Quyết định việc vận hành các hồ trong tình huống đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy trình này.
1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty thủy điện Bản Vẽ, Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam và Công ty cổ phần năng lượng AGRITA Nghệ Tĩnh thực hiện việc đảm bảo an toàn các hồ Bản Vẽ, Khe Bố và Chi Khê.
2. Chỉ đạo, đôn đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ, Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam và Công ty cổ phần năng lượng AGRITA Nghệ Tĩnh vận hành cắt, giảm lũ và vận hành điều tiết nước cho hạ du theo quy định của Quy trình này; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Quy trình này; lắp đặt hệ thống báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận biết các tín hiệu khi các hồ chứa tiến hành xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia huy động điện tối đa của các nhà máy thủy điện Bản Vẽ và Khe Bố trong thời gian các hồ thực hiện nhiệm vụ cắt, giảm lũ cho hạ du; xây dựng, điều chỉnh kế hoạch huy động điện của các nhà máy thủy điện đảm bảo phù hợp với thời kỳ, thời gian vận hành các hồ chứa trong mùa cạn theo quy định của Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
5. Chỉ đạo các chủ hồ lắp đặt camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực; lập kế hoạch xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định.
1. Trong mùa lũ:
a) Chỉ đạo việc đảm bảo an toàn cho công trình đê điều và các công trình thủy lợi có liên quan;
b) Quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với hệ thống đê và công trình thủy lợi trên lưu vực sông Cả, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
2. Trong mùa cạn:
a) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An rà soát, kiểm tra, sẵn sàng cho việc lấy nước khi các hồ xả nước, đảm bảo không gây lãng phí nước;
b) Chỉ đạo địa phương có liên quan điều chỉnh kế hoạch sử dụng nước cho nông nghiệp phù hợp với quy định của Quy trình này.
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn thực hiện Quy trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa theo Quy trình này.
2. Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia tổ chức thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo theo chế độ và cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của Quy trình này.
3. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An thống nhất phương án điều tiết nước cho hạ du trong trường hợp xảy ra hạn hán thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định của Quy trình này.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các hồ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 của Quy trình này.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo đảm bảo an toàn các công trình, các hoạt động khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc, các cơ quan có liên quan xây dựng biện pháp xử lý các sự cố do lũ gây ra và lập kế hoạch sử dụng nước phù hợp với Quy trình này.
1. Thực hiện vận hành hồ chứa theo quy định của Quy trình này.
2. Theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin, số liệu theo quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Quy trình này.
3. Lắp đặt camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực; lập kế hoạch xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định.
4. Trong mùa lũ:
a) Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành được quy định như sau:
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ Bản Vẽ, Khe Bố và Chi Khê có trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành hồ của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An;
- Trường hợp xảy ra tình huống bất thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ Bản Vẽ, Khe Bố và Chi Khê phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành;
- Trường hợp mất thông tin liên lạc hoặc không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các tình huống bất thường khác, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ Bản Vẽ, Khe Bố và Chi Khê quyết định việc vận hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng thời phải chủ động thực hiện ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
b) Khi thực hiện lệnh vận hành các cửa xả, Giám đốc đơn vị quản lý vận hành các hồ Bản Vẽ, Khe Bố và Chi Khê phải thông báo ngay tới người có thẩm quyền đã ban hành lệnh vận hành hồ của mình theo quy định của Quy trình này, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và các đơn vị sau đây:
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ;
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ bậc dưới như sau: Khe Bố và Chi Khê đối với việc thực hiện lệnh vận hành của hồ Bản Vẽ; Chi Khê đối với việc thực hiện lệnh vận hành của hồ Khe Bố.
c) Thực hiện việc vận hành đảm bảo an toàn công trình theo quy định tại Điều 8 của Quy trình này. Khi vận hành đảm bảo an toàn công trình, phải báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh;
d) Việc thông báo tới các cơ quan quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại hoặc bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM), sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
5. Trong mùa cạn:
a) Nếu xảy ra sự cố hoặc trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định của Quy trình này, Giám đốc đơn vị quản lý vận hành các hồ phải đề xuất phương án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất phương án điều tiết nước cho hạ du;
b) Hàng ngày, Giám đốc đơn vị quản lý vận hành các hồ phải thông báo kế hoạch xả nước tới các đơn vị có liên quan như sau:
- Giám đốc Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam đối với Công ty thủy điện Bản Vẽ;
- Giám đốc Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Bắc Nghệ An và Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam Nghệ An đối với Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam.
Chỉ đạo việc vận hành các công trình lấy nước đầu kênh của các hệ thống thủy lợi Đô Lương và Nam Đàn để đảm bảo phù hợp với yêu cầu sử dụng nước thực tế trong hệ thống, tránh lãng phí.
1. Lệnh vận hành các hồ Bản Vẽ, Khe Bố và Chi Khê điều tiết lũ trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, công trình đê điều, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn đến công trình đầu mối, công trình đê điều, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ có liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia để xử lý; đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh để chỉ đạo công tác phòng, chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố công trình đê điều và các công trình thủy lợi ở hạ du, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
5. Hàng năm, phải thực hiện tổng kiểm tra trước mùa lũ theo quy định. Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định. Đồng thời, báo cáo Bộ Công Thương, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh để theo dõi, chỉ đạo.
6. Trường hợp có sự cố công trình và trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 30 tháng 6, Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay tới các cơ quan quy định tại Khoản 5 Điều này để chỉ đạo xử lý.
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa, lũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo như sau:
a) Hàng ngày, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm thủy văn Nam Đàn vào 11 giờ;
b) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm thủy văn Nam Đàn vào 11 giờ;
c) Hàng ngày, Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04 lần vào các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào 10 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Cả, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương:
- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai (sau đây gọi tắt là Quyết định 46);
- Thực hiện việc thu thập số liệu quan trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ thống sông Cả theo quy định;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ, lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Nam Đàn. Tần suất thực hiện bản tin theo quy định tại Quyết định 46.
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ:
- Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại Trạm thủy văn Nam Đàn. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định 46;
- Thực hiện việc thu thập số liệu mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý trên hệ thống sông Cả và quy định về điện báo;
- Thực hiện các bản tin dự báo mực nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Nam Đàn. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định 46;
- Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn đạt giá trị quy định tại Bảng 1 của Quy trình này.
c) Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15 phút một lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ định kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới, trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới;
- Đối với Công ty thủy điện Bản Vẽ còn phải theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm lưu lượng về hồ Bản Vẽ đạt giá trị 600 m3/s và 1.200 m3/s.
3. Hàng năm, trước ngày 01 tháng 9, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện bản tin nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn và khả năng xuất hiện lũ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng 11 để phục vụ việc điều hành các hồ vận hành theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa, lũ, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước 12 giờ hàng ngày;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Công ty thủy điện Bản Vẽ, Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam trước 12 giờ hàng ngày;
c) Công ty thủy điện Bản Vẽ, Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam phải cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ trước 10 giờ hàng ngày.
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Cả, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Quy trình này cho Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam.
Khi mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn đạt mực nước quy định tại Bảng 1 của Quy trình này thì phải thông báo ngay cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam;
c) Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam phải cung cấp ngay bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ.
Đối với Công ty thủy điện Bản Vẽ còn phải cung cấp thời điểm lưu lượng về hồ Bản Vẽ đạt giá trị 600 m3/s và 1.200 m3/s.
3. Trách nhiệm báo cáo:
Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành cắt, giảm lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc đợt lũ, Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam phải báo cáo kết quả vận hành cắt, giảm lũ, trạng thái làm việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và Cục Quản lý tài nguyên nước để theo dõi, chỉ đạo;
b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam phải báo cáo kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và Cục Quản lý tài nguyên nước.
4. Phương thức cung cấp thông tin, số liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM).
1. Trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự báo:
a) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc các trị số khí tượng thủy văn: số liệu mưa, mực nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ thống sông Cả;
- Nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn trong tháng tới trên lưu vực sông Cả vào ngày 01 hàng tháng.
b) Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc lưu lượng đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà máy, mực nước thượng, hạ lưu hồ ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;
- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu:
a) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia: chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam các số liệu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong 10 ngày qua trước 16 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
b) Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An; Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia các số liệu:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu các hồ; lưu lượng đến hồ, tổng lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, tổng lưu lượng xả về hạ du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
c) Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam phải thông báo kịp thời các thông tin về vận hành, điều tiết cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia khi vận hành theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 của Quy trình này.
3. Phương thức cung cấp thông tin, số liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM).
(Ban hành kèm theo Quy trình tại Quyết định số 2125/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tổng số | Đơn vị | Hồ |
Bản Vẽ | Khe Bố | Chi Khê |
I | Các đặc trưng lưu vực |
1 | Diện tích lưu vực | km2 | 8.700 | 14.300 | 15.380 |
2 | Lưu lượng trung bình nhiều năm | m3/s | 134 | 254 | 273 |
3 | Lưu lượng lũ kiểm tra | m3/s | 10.500 | 10.420 | 11.080 |
4 | Lưu lượng lũ thiết kế | m3/s | 7.770 | 7.981 | 7.438 |
II | Hồ chứa |
1 | Hình thức điều tiết | | Nhiều năm | Ngày | - |
2 | Mực nước dâng bình thường | m | 200 | 65 | 38 |
3 | Mực nước chết | m | 155 | 63 | 38 |
4 | Mực nước lũ kiểm tra | m | 204,76 | 67,52 | 44,77 |
5 | Mực nước lũ thiết kế | m | 202,23 | 65,05 | 40,87 |
6 | Dung tích toàn bộ (Wtb) | 106m3 | 1.834,6 | 97,8 | 33,49 |
7 | Dung tích hữu ích (Whi) | 106m3 | 1.383 | 17,2 | - |
8 | Dung tích chết (Wc) | 106m3 | 451,6 | 80,6 | - |
III | Đập dâng chính |
1 | Cao trình đỉnh đập | m | 206 | 70 | 46 |
2 | Chiều cao đập lớn nhất | m | 135 | 38 | 26 |
3 | Chiều dài đập theo đỉnh | m | 480 | 365 | 28 |
IV | Đập tràn |
1 | Số cửa van | bộ | 6 | 8 | 8 |
2 | Cao trình ngưỡng tràn | m | 188,5 | 53 | 25,5 |
3 | Số lượng và kích thước cửa van n(BxH) | m | 6(10x11,5) | 8(11x12) | 8(14x12,5) |
4 | Lưu lượng xả tràn ứng với lũ thiết kế | m3/s | | 6.565,95 | 7.212 |
5 | Lưu lượng xả tràn ứng với lũ kiểm tra | m3/s | | 8.826,91 | 10.691 |
V | Nhà máy |
1 | Lưu lượng thiết kế (Qtk) | m3/s | 340,4 | 487,7 | 506,0 |
2 | Công suất lắp máy (Nlm) | MW | 320 | 100 | 41 |
3 | Số tổ máy | Tổ | 2 | 2 | 2 |
(Ban hành kèm theo Quy trình tại Quyết định số 2125/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
I. HỒ BẢN VẼ
Cao trình (m) | Diện tích (km2) | Dung tích (106m3) |
78,5 | 0 | 0 |
80 | 0,03 | 0,02 |
85 | 0,11 | 0,35 |
90 | 0,35 | 1,44 |
95 | 0,54 | 3,65 |
100 | 1,47 | 8,47 |
105 | 1,98 | 17,1 |
110 | 3,20 | 29,9 |
115 | 4,10 | 48,1 |
120 | 5,18 | 71,2 |
125 | 6,46 | 100,3 |
130 | 8,07 | 136,5 |
135 | 9,82 | 181,2 |
140 | 11,4 | 234,3 |
145 | 13,3 | 296,1 |
150 | 15,4 | 367,9 |
155 | 18,1 | 451,6 |
160 | 20,6 | 548,2 |
165 | 23,1 | 657,2 |
170 | 25,6 | 778,9 |
175 | 28,4 | 913,8 |
195 | 42,0 | 1615,1 |
200 | 45,8 | 1834,6 |
II. HỒ KHE BỐ
Cao trình | Diện tích, km2 | Dung tích, 106m3 |
40,0 | 0,257 | 0,47 |
42,5 | 0,732 | 1,73 |
45,0 | 1,656 | 5,92 |
47,5 | 2,134 | 10,7 |
50,0 | 2,771 | 16,9 |
52,5 | 3,337 | 24,6 |
55,0 | 3,937 | 33,8 |
57,5 | 5,082 | 45,2 |
60,0 | 6,104 | 59,2 |
62,5 | 7,540 | 76,4 |
65,0 | 9,566 | 97,8 |
67,5 | 11,08 | 123,7 |
70,0 | 12,81 | 153,6 |
72,5 | 14,65 | 186,8 |
75,0 | 16,56 | 225,8 |
77,5 | 18,52 | 269,6 |
80,0 | 20,54 | 318,4 |
PHỤ LỤC III
MỰC NƯỚC TỐI THIỂU CỦA HỒ BẢN VẼ TẠI CÁC THỜI ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quy trình tại Quyết định số 2125/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Thời điểm (ngày/tháng) | Hồ Bản Vẽ (m) |
1 | 01/12 | 198,6 |
2 | 11/12 | 198,1 |
3 | 21/12 | 197,7 |
4 | 01/01 | 197,1 |
6 | 11/01 | 196,5 |
7 | 21/01 | 194,7 |
8 | 01/02 | 192,9 |
9 | 11/02 | 191,2 |
10 | 21/02 | 189,4 |
11 | 01/3 | 187,4 |
12 | 11/3 | 186,4 |
13 | 21/3 | 185,2 |
14 | 01/4 | 183,8 |
15 | 11/4 | 180,5 |
16 | 21/4 | 177,4 |
17 | 01/5 | 174,7 |
18 | 11/5 | 171,6 |
19 | 21/5 | 168,4 |
20 | 01/6 | 164,8 |
21 | 11/6 | 160,5 |
22 | 21/6 | 155,6 |
23 | 01/7 | 155,0 |
24 | 11/7 | 155,0 |
25 | 19/7 | 155,0 |