Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2884/2012/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đàm Văn Bông |
Ngày ban hành: | 21/12/2012 | Hết hiệu lực: | 26/10/2018 |
Áp dụng: | 31/12/2012 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường, Khoáng sản |
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 2884/2012/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
-------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 172/TTr-STNMT ngày 03 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Điều 5 Chương II Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 3667/2007/QĐ-UBND ngày 27/11/2007 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về trình tự, thủ tục quản lý hoạt động thủy điện, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an, Ban quản lý các khu công nghiệp. Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2884/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về trách nhiệm, sự phối hợp của cấp, các ngành trong hoạt động khoáng sản, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Những nội dung không nêu tại quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Chương 2.
QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 3. Quản lý khoáng sản
1. Quản lý khoáng sản chưa thăm dò, khai thác
a) Khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò, khai thác được quản lý chặt chẽ, thống nhất từ cấp xã, cấp huyện đến cấp tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường công bố công khai các khu vực có khoáng sản chưa thăm dò, khai thác; Sở Công thương công bố quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt cho các cấp, các ngành và toàn dân biết để phối hợp quản lý khoáng sản chưa khai thác.
c) UBND cấp huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa thăm dò, khai thác trên địa bàn địa phương.
2. Quản lý khoáng sản đã đưa vào khai thác, chế biến, tiêu thụ
a) Mọi hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phải theo đúng quy hoạch; đáp ứng yêu cầu và hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận thu tối đa khoáng sản, bảo vệ môi trường, môi sinh.
b) Mọi tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện tuyển, chế biến, cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến sâu theo đúng cam kết và dự án đầu tư đã được chấp thuận, phê duyệt. Trong khi khai thác khoáng sản, nếu phát hiện loại khoáng sản mới, phải kịp thời báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định.
c) Việc vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản phải đúng chức năng, nhiệm vụ, phải có đủ các giấy tờ theo quy định và thực hiện đóng góp nghĩa vụ tài chính đầy đủ, đúng thời gian quy định.
d) Nghiêm cấm việc tiêu thụ các loại khoáng sản chưa được chế biến theo đúng cam kết, dự án đã được chấp thuận, phê duyệt.
Điều 4. Quản lý hoạt động khoáng sản
1. Mọi tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến, tiêu thụ khoáng sản phải thông báo với chính quyền địa phương; thực hiện đúng nội dung quy định của giấy phép; đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, an toàn lao động, bảo vệ môi trường; thực hiện đóng cửa mỏ, hoàn nguyên môi trường sau khai thác theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về các hoạt động khoáng sản trái pháp luật trên địa bàn địa phương.
3. Giám đốc các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về trách nhiệm quản lý khoáng sản, công tác phối hợp quản lý về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối quản lý nhà nước về khoáng sản, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản; xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng trong việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khoanh định các khu vực cấm, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, đề án đóng cửa mỏ, đề án, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản các mỏ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, trình UBND tỉnh quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép; trình UBND tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ khoáng sản thành phẩm sang khoáng sản nguyên khai làm căn cứ thu phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm chi cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
6. Hướng dẫn UBND cấp huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong việc thẩm định, lập dự án ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
7. Đôn đốc, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất hoạt động khoáng sản; ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước với các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định; xác định mức nộp tiền đặt cọc hoặc ký quỹ đối với giấy phép thăm dò khoáng sản; mức ký quỹ phục hồi môi trường trong hoạt động khoáng sản với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
8. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động khoáng sản thực hiện định kỳ hoặc đột xuất và công tác quản lý nhà nước về khoáng sản ở các địa phương trong tỉnh, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, giám sát việc ký quỹ môi trường, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
9. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt; báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định.
10. Cung cấp các thông tin liên quan về: Quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt, trữ lượng khoáng sản các mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tài liệu, thông tin về tình hình cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép của các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
11. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện về các quy định của pháp luật về khoáng sản.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và UBND cấp huyện lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, vật liệu xây dựng thông thường và than bùn) thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch sau khi đã được phê duyệt.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế mỏ đối với các công trình thuộc dự đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản; tham gia ý kiến thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh ngoại trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khoáng sản theo định kỳ hoặc đột xuất và công tác quản lý nhà nước về khoáng sản ở các huyện, thành phố trong tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn lập, thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, kỹ thuật an toàn trong khai thác, chế biến khoáng sản theo dự án đã được phê duyệt. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tập huấn các quy trình, quy phạm trong khai thác, chế biến khoáng sản, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn, phòng chống cháy nổ, công tác an toàn lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm trong hoạt động mua bán, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép và các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác, chế biến và xuất khẩu khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan và UBND cấp huyện thẩm định lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khoáng sản theo định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy trình, công nghệ khai thác, các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn và vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn và công tác quản lý nhà nước về khoáng sản ở các huyện, thành phố trong tỉnh.
3. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở, công nghệ khai thác trong dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
4. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, vật liệu xây dựng thông thường và than bùn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thưong binh và Xã hội
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khoáng sản việc chấp hành pháp luật lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động, chính sách đối với người lao động.
2. Định kỳ tổ chức tập huấn về công tác an toàn - vệ sinh lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài; kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng và quản lý đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp việc tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra tại các mỏ trên địa bàn; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại các mỏ; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản sử dụng lao động thực hiện việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong khoanh định các khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND cấp huyện kiểm tra, xử lý các hoạt động khoáng sản vi phạm các công trình thủy lợi, công trình phòng chống lụt, bão; vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và các vi phạm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản lập hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng rừng (đối với diện tích đất lâm nghiệp có rừng), tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng để các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thủ tục hợp đồng thuê đất trước khi tiến hành khai thác khoáng sản.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với ngành có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý, sử dụng khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, nơi có khoáng sản được khai thác; Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính về chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
2. Căn cứ vào số thu ngân sách hàng năm về hoạt động khoáng sản, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh phân bố kinh phí theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách.
3. Sở Tài chính thẩm định giá cho thuê mặt đất, mặt nước để các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi tiến hành khai thác khoáng sản; tham mưu UBND tỉnh ban hành mức thu các loại phí, lệ phí trong các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với ngành chức năng, UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về thuế, phí và lệ phí của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và tổ chức thực hiện việc thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản và các khoản thu khác theo quy định.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan giám sát chặt chẽ sản lượng khai thác, chế biến khoáng sản theo giấy phép của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; thanh tra, kiểm tra, thu, truy thu thuế, các loại phí, lệ phí đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
3. Hàng năm, Cục thuế tỉnh báo cáo nguồn thu từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo từng loại thuế, phí gửi Sở Tài chính bao gồm các loại: Tiền cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản; thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản; thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản thu khác từ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm tra các hồ sơ đăng ký/đề nghị cấp mới, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản (trừ trường hợp dự án nằm trong Khu công nghiệp của tỉnh), trình UBND tỉnh quyết định; thực hiện giám sát đầu tư theo Giấy chứng nhận đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo quy định.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm thực hiện báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư và tiến độ triển khai thực hiện dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ quy hoạch thăm đò, khai thác, chế biến khoáng sản; hồ sơ cấp phép sử dụng vật liệu nổ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phòng chống cháy nổ của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan trong công tác kiểm tra, kiểm soát, giải tỏa, ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì trong việc điều tra, triệt phá các đường dây, các tổ chức, cá nhân chuyên tổ chức khai thác, thu mua, vận chuyển, buôn bán khoáng sản trái phép.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu cho UBND tỉnh khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Phối hợp với các ngành chức năng Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng trong việc lập, thẩm định, thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhưng không được làm ảnh hưởng, phá vỡ quy hoạch các khu vực phòng thủ, giữ được thế trận quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thẩm định dự án, đề án đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh nói chung và hoạt động khoáng sản nói riêng.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu cho UBND tỉnh khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thẩm định dự án, đề án đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; tham gia kiểm tra, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển, mua bán khoáng sản trái phép khu vực biên giới.
Điều 16. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm tra các hồ sơ đăng ký/đề nghị cấp mới, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực chế biến khoáng sản nằm trong Khu công nghiệp; thực hiện giám sát đầu tư theo Giấy chứng nhận đầu tư đối với chủ đầu tư theo quy định.
2. Định kỳ thực hiện báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư và tiến độ triển khai thực hiện dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 17. Trách nhiệm của các Sở, ngành khác
Các Sở: Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Giao thông – Vận tải, Khoa học – Công nghệ, Cục Hải quan tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thẩm định dự án, đề án đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; công tác khoanh định các khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, quy định của UBND tỉnh đến lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể cấp xã, phường, thị trấn, thôn và nhân dân trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật. Vận động nhân dân cùng tham gia giám sát, kịp thời thông báo hoặc tố cáo hành vi vi phạm trong việc quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn. Kịp thời đưa tin, công bố các tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản, các thôn, xã có hoạt động khoáng sản trái phép.
2. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn.
3. UBND cấp huyện lập và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo địa giới hành chính; tổ chức triển khai phương án bảo vệ sau khi được phê duyệt. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
4. UBND cấp huyện giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cắm mốc, bàn giao khu vực khai thác mỏ cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
5. Quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; phát hiện tổ chức lực lượng kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi thăm dò, khai thác, chế biến, thu mua, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn theo thẩm quyền.
6. Phối hợp với các ngành chức năng trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động khoáng sản; kiểm tra các quy định về trật tự công cộng, về quản lý nhân khẩu của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn; giám sát việc thực hiện môi trường khi đóng cửa mỏ.
7. Xây dựng phương án bảo đảm ổn định đời sống sản xuất cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất.
8. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng xác định, tham mưu, đề xuất các mỏ khoáng sản trên địa bàn (nếu có) để đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; cho ý kiến đối với việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ VỀ KHOÁNG SẢN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 19. Trong việc thẩm định địa điểm, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn nơi có mỏ tiến hành kiểm tra, thẩm định diện tích do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản.
2. Khi phối hợp kiểm tra, thẩm định thì cơ quan phối hợp cử đại diện có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia, đồng thời phải gắn trách nhiệm của cá nhân tham gia.
3. Cán bộ đại diện các cơ quan phối hợp phải cung cấp đầy đủ thông tin thuộc chức năng quản lý liên quan đến diện tích đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản cho cơ quan chủ trì, nội dung thông tin phải đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời và phải chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp.
4. Các thông tin, ý kiến đề xuất, kiến nghị tại buổi kiểm tra, thẩm định của đại diện các cơ quan phối hợp (được thể hiện qua biên bản kiểm tra, thẩm định) là ý kiến chính thức của cơ quan phối hợp và làm cơ sở để UBND tỉnh xem xét, quyết định trong việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
5. Sau 5 ngày kể từ ngày làm việc, nếu không có ý kiến khác bằng văn bản của cơ quan phối họp, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm rà soát, báo cáo đầy đủ, chính xác kết quả kiểm tra, thẩm định với UBND tỉnh để xem xét, quyết định.
Điều 20. Trong thanh tra, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
2. Đối với công tác thanh tra: trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ quan chủ trì (Sở Tài nguyên và Môi trường) hoàn thành kế hoạch thanh tra định kỳ hoạt động khoáng sản trong năm, trình UBND tỉnh. Sau khi được UBND tỉnh thống nhất, các sở, ngành phối hợp thanh tra có trách nhiệm cử đại diện tham gia đoàn thanh tra. Cán bộ được cử tham gia phải là người có chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác trong công tác thanh tra liên quan đến đơn vị mình.
Đối với công tác kiểm tra: trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ quan chủ trì (Sở Tài nguyên và Môi trường) thống nhất với các cơ quan Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh hoàn thành kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động khoáng sản 01 lần/năm. Cán bộ được cử tham gia Đoàn kiểm tra phải là người có chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác trong công tác kiểm tra liên quan đến đơn vị mình.
3. Kết thúc chương trình thanh tra, kiểm tra, căn cứ kết quả xử lý, các đề xuất, kiến nghị đột xuất khi phát hiện của các ngành phối hợp, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện các tổ chức, cá nhân phép hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật phải xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trong việc quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao Sở Công thương, Sở Xây dựng rà soát thực trạng công tác lập quy hoạch khoáng sản, tham mưu đề xuất UBND tỉnh lập quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sau khi được UBND tỉnh thống nhất cho chủ trương, sở được giao chủ trì có văn bản yêu cầu các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ công tác lập quy hoạch hoặc điều chỉnh bổ sung quy hoạch.
Việc cung cấp các thông tin, đề xuất, kiến nghị cho cơ quan chủ trì phải đảm bảo thời gian theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu, tài liệu đã cung cấp,
3. Quá trình triển khai lập quy hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, các ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố phải đóng góp ý kiến theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất quán của các ý kiến góp ý và đảm bảo thời gian góp ý.
4. Khi quy hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành khác có liên quan, UBND các huyện, thành phố cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phối hợp tham gia để công bố quy hoạch.
Điều 22. Trong việc bảo vệ khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin, số liệu về tiềm năng các loại khoáng sản chưa khai thác cho UBND các huyện, thành phố để có phương án bảo vệ.
2. Khi phát hiện việc khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, UBND xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng đến hiện trường kiểm tra cụ thể, ngăn chặn kịp thời các hành vi trái phép; báo cáo UBND huyện, thành phố trực tiếp quản lý và Sở Tài nguyên và Môi trường. Thông tin báo cáo phải đảm bảo chính xác. Nếu vụ việc xảy ra vượt quá thẩm quyền giải quyết phải có phương án đề xuất, kiến nghị.
3. Khi nhận được thông tin từ UBND cấp xã, UBND cấp huyện phải chỉ đạo và cử lực lượng chức năng phối hợp với UBND xã dừng các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh. Trường hợp các hành vi vi phạm có tính chất phức tạp, xảy ra trên quy mô rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết, kèm theo báo cáo phải có phương án đề xuất, kiến nghị.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh phương án giải quyết, có thể thành lập đoàn kiểm tra liên ngành khi cần thiết.
5. Các sở, ngành có liên quan cử cán bộ, công chức có trách nhiệm, đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ tham gia phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã để xử lý, giải quyết, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản. Sở Tài nguyên và Môi trường phải báo cáo kịp thời về UBND tỉnh kết quả giải quyết, xử lý.
6. Trường hợp đột xuất khi có yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, các sở ngành liên quan và chính quyền địa phương phải kịp thời cử cán bộ, công chức để phối hợp kiểm tra, xử lý.
Chương 5.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN SAU KHI CẤP GIẤY PHÉP
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động thăm dò khoáng sản
a) Đăng ký hoạt động thăm dò khoáng sản theo giấy phép được cấp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi được phép tiến hành thăm dò khoáng sản.
b) Làm các thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Nộp tiền đặt cọc hoặc lệ phí độc quyền thăm dò theo quy định.
2. Trong quá trình hoạt động thăm dò
a) Thực hiện đúng nội dung trong giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản.
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản theo quy định.
d) Phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Khi kết thúc hoạt động thăm dò khoáng sản
a) Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, đảm bảo an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò.
b) Lập báo cáo kết quả thăm dò, trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản
a) Hoàn thành các thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước trong vòng 09 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
b) Ký quỹ phục hồi môi trường tại Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Hà Giang trước khi đăng ký hoạt động khai thác khoáng sản với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi được phép tiến hành khai thác khoáng sản. Trường hợp không ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường sẽ không được đăng ký hoạt động khoáng sản và không được tiến hành làm các thủ tục khai thác khoáng sản.
c) Lập, phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công và thiết kế mỏ phù hợp với thiết kế cơ sở đã được thẩm định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ về Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Lập hồ sơ xin cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với trường hợp có sử dụng vật liệu nổ trước khi tiến hành khai thác khoáng sản.
e) Lập hồ sơ an toàn lao động, phương án làm việc tại mỏ, kiểm định các loại máy móc, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
g) Lập thủ tục cấp phép khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước (nếu dự án có nhu cầu sử dụng nước trong khai thác, chế biến khoáng sản).
Sau khi doanh nghiệp được cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện xong các thủ tục nêu trên mới được triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ đầu tư của dự án đã được phê duyệt và gửi một (01) bộ gồm các tài liệu nêu trên đến Sở Tài nguyên và Môi trường để đăng ký hoạt động khoáng sản.
2. Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản
a) Thực hiện việc khai thác mỏ theo đúng dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được phê duyệt và các nội dung quy định trong giấy phép. Sao chuyển 01 (một) bộ hồ sơ cấp phép đầy đủ gửi UBND cấp huyện, UBND cấp xã sở tại.
b) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt; bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đi qua mỏ; thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự an toàn xã hội tại khu vực mỏ.
c) Nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, nộp tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản theo quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng.
đ) Lập, quản lý, lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ đến khi kết thúc khai thác. Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác, chịu trách nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm kê. Kết quả thống kê, kiểm kê của năm báo cáo phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
e) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây ra; tạo điều kiện ổn định sản xuất và đời sống khi người dân phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất; ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương nơi có hoạt động khoáng sản;
g) Có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Khoáng sản; Xây dựng và thông qua Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quy chế hoạt động. Nội dung bao gồm: các biện pháp bảo vệ đất đai, môi trường môi sinh, an toàn lao động cho công nhân và người dân chung quanh mỏ, quy định giờ hoạt động sản xuất, đăng ký phương tiện khai thác vận chuyển, môi trường trong vận chuyển khoáng sản.
h) Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép tiến hành trong khu vực khai thác; cho việc xây dựng các công trình giao thông, đường dẫn nước, đường tải điện, đường thông tin đi qua mỏ.
i) Trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản, nếu phát hiện có khoáng sản mới, phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để xem xét, quyết định, trường hợp không thực hiện báo cáo mà bị phát hiện thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được.
k) Đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ mọi loại khoáng sản đã phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và bảo đảm không gây tổn thất khoáng sản. Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện việc bảo vệ khoáng sản trong diện tích được cấp mỏ, không để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực mỏ đơn vị quản lý.
3. Kết thúc khai thác khoáng sản:
a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.
b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt.
4. Trong suốt quá trình hoạt động của dự án, tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, các Quyết định của cơ quan nhà nước trong hoạt động khoáng sản; phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, để xử lý các vấn đề liên quan đến dự án hoạt động khoáng sản tại địa phương.
Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh, kiểm tra hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho đoàn thanh, kiểm tra, thanh tra viên, thành viên tổ kiểm tra thi hành nhiệm vụ.
2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên và yêu cầu của tổ kiểm tra theo quy định; cử người có đủ thẩm quyền và chuẩn bị hồ sơ báo cáo để làm việc.
3. Khi có yêu cầu của các đoàn thanh tra hoặc tổ kiểm tra theo quy định, đơn vị hoạt động khoáng sản phải xuất trình các loại giấy tờ:
a) Đối với đơn vị thăm dò, chế biến khoáng sản gồm: Giấy phép thăm dò, giấy chứng nhận đầu tư chế biến khoáng sản kèm theo bản đồ vị trí khu vực thăm dò bản chính hoặc bản sao có chứng thực;
b) Đối với đơn vị khai thác, khai thác tận thu khoáng sản gồm:
- Giấy đăng ký phương tiện;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện;
- Giấy phép khai thác khoáng sản kèm theo bản đồ vị trí khu vực khai thác (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
- Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác đo đạc tại thời điểm gần nhất theo quy định;
- Hợp đồng dịch vụ khai thác với chủ giấy phép khai thác (nếu phương tiện khai thác không thuộc sở hữu của chủ giấy phép khai thác);
- Giấy xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc đăng ký các phương tiện đang hoạt động tại khu vực khai thác.
c) Đối với đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trong trường hợp không phải xin cấp giấy phép theo quy định:
Giấy đăng ký công suất, khối lượng, thiết bị, kế hoạch khai thác của UBND tỉnh theo quy định.
4. Trường hợp phương tiện hoạt động khoáng sản bị tịch thu, tạm giữ không thuộc sở hữu tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản mà do tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thuê để thực hiện hành vi hoạt động khoáng sản không phép hoặc trái phép vẫn bị tịch thu hoặc tạm giữ theo quy định đối với phương tiện hoạt động khoáng sản không phép hoặc trái phép.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Điều khoản thi hành
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh và các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc Chính phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật mới có nội dung khác với nội dung của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./
Quyết định 2884/2012/QĐ-UBND trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản tỉnh Hà Giang
In lược đồCơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang |
Số hiệu: | 2884/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 21/12/2012 |
Hiệu lực: | 31/12/2012 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường, Khoáng sản |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Đàm Văn Bông |
Ngày hết hiệu lực: | 26/10/2018 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |