UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG -------- Số: 31/2015/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------- Vĩnh Long, ngày 23 tháng 12 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ SẢN XUẤT,
CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
---------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2012 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BXD-BCA ngày 10 tháng 4 năm 2009 giữa Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Công An hướng dẫn thực hiện việc cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại đô thị và khu công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và được đăng công báo tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3 (để thực hiện); - Văn phòng Chính phủ (để báo cáo); - Bộ Xây dựng (để báo cáo); - TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo); - Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh VL (để báo cáo); - MTTQVN tỉnh VL và các đoàn thể CT-XH tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo); - Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - LĐVP UBND tỉnh (để theo dõi); - Báo Vĩnh Long, Đài PTTH VL, Cổng TTĐT của UBND tỉnh (để đưa tin); - Trung tâm Công báo (để đăng công báo); - Các phòng: KTN, KTTH, TH (để tổng hợp); - Lưu: VT, 5.03.05 | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Quang Trung |
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 12 năm 2015
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân công, phân cấp quản lý các hoạt động liên quan đến lĩnh vực sản xuất, cung cấp, tiêu thụ nước sạch, bảo vệ công trình cấp nước theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và các khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng với mọi tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tham gia các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn tỉnh.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VỀ SẢN XUẤT,
CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH
Điều 3. Sở Xây dựng
1. Là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước sạch khu vực đô thị, khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch đô thị và khu, cụm, tuyến công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt; Cấp giấy phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan đến hoạt động cấp nước sạch (dự án, công trình đường ống cấp nước sạch) theo phân cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban hành hướng dẫn quản lý các hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh (đối với khu vực đô thị và khu, cụm, tuyến công nghiệp) làm cơ sở để thực hiện.
3. Thẩm định, trình phê duyệt các đồ án quy hoạch cấp nước vùng, cấp nước đô thị và khu, cụm, tuyến công nghiệp; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp nước theo đồ án quy hoạch được duyệt; có ý kiến bằng văn bản về vị trí, hướng tuyến, các công trình cấp nước đô thị và khu, cụm, tuyến công nghiệp chưa phù hợp với quy hoạch được duyệt hoặc chưa lập quy hoạch.
4. Tham gia cùng Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng, công bố định mức, đơn giá liên quan công tác sản xuất nước sạch và quản lý, vận hành hệ thống cấp nước.
5. Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện hoạt động cấp nước đô thị, khu, cụm, tuyến công nghiệp, việc quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước, việc thực hiện quy chế đảm bảo an toàn cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn đô thị và khu, cụm, tuyến công nghiệp theo quy định hiện hành. Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng kiểm tra, phát hiện kịp thời, xử lý các hành vi xâm phạm công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình, mạng lưới cấp nước theo Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
6. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về chất lượng nước sinh hoạt; việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
7. Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cấp phép xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến hoạt động cấp nước sạch theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện quản lý sản xuất, tiêu thụ nước sạch đô thị, khu công nghiệp, về các chỉ tiêu về cấp nước đô thị, khu, cụm, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước sạch khu vực nông thôn; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; công tác đầu tư xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, giám sát chất lượng nước và các chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia góp ý các cơ chế, chính sách về cấp nước sạch khu vực nông thôn khi có yêu cầu; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh; chủ trì thẩm định và trình phê duyệt các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước sạch khu vực nông thôn; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch cấp nước theo đồ án quy hoạch được duyệt; có ý kiến bằng văn bản về vị trí, hướng tuyến, các công trình cấp nước (tại các khu vực nông thôn) chưa phù hợp với quy hoạch được duyệt hoặc chưa lập quy hoạch.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng, công bố định mức, đơn giá liên quan công tác sản xuất nước sạch và quản lý, vận hành hệ thống cấp nước khu vực nông thôn.
5. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan ban hành các hướng dẫn quản lý các hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn làm cơ sở thực hiện; Tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện hoạt động cấp nước khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước sạch khu vực nông thôn, về các chỉ tiêu về cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh cho Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan bố trí, cân đối nguồn kinh phí hỗ trợ hoặc đầu tư phát triển các công trình, dự án phát triển hệ thống cấp nước; đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cấp nước trên địa bàn tỉnh; lập danh mục các dự án đầu tư trong lĩnh vực cấp nước theo từng giai đoạn để kêu gọi đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tham gia Ban chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban chỉ đạo phân công.
Điều 6. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch tại các khu vực đô thị, khu, cụm, tuyến công nghiệp, khu vực nông thôn cho doanh nghiệp, đơn vị sản xuất và cung cấp nước sạch; thẩm định phương án giá bán nước sạch, lộ trình điều chỉnh giá bán nước sạch, phương án cấp bù (nếu có) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
2. Tổ chức kiểm tra việc áp dụng giá nước sạch theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cấp nước và cân đối ngân sách để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và bố trí kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn.
4. Tham gia Ban chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban chỉ đạo giao.
Điều 7. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn trình tự thủ tục, thực hiện việc cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt, nước dưới đất theo quy định của pháp luật. Tăng cường quản lý, kiểm tra xử lý vi phạm trong việc khai thác nguồn tài nguyên nước theo quy định.
2. Phối hợp chính quyền các địa phương quản lý nguồn thải, các nguy cơ có thể gây ô nhiễm nguồn nước nhất là các khu vực thượng nguồn, khu vực khai thác phục vụ sản xuất nước sạch. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và khắc phục các vấn đề về ô nhiễm nguồn nước.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu bố trí trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vị trí để xây dựng các công trình cấp nước và quản lý việc sử dụng đất theo thẩm quyền.
4. Tham gia Ban chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban chỉ đạo giao.
Điều 8. Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan trong việc triển khai các công trình hạ tầng giao thông đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh trong đó có công trình cấp nước đảm bảo tính hiệu quả.
2. Chấp thuận và tổ chức cấp giấy phép thi công các công trình thiết yếu có liên quan đến công trình cấp nước theo thẩm quyền quản lý và theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 35 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đồng thời, thực hiện giám sát theo phân cấp quản lý.
Điều 9. Sở Y tế
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan định kỳ hoặc đột xuất thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về chất lượng nước sinh hoạt; việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
2. Tham gia Ban chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban chỉ đạo phân công.
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các cơ quan báo, đài tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này và các quy định về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 11. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức thẩm định công nghệ các dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước sạch và kiểm tra công nghệ được lắp đặt tại các dự án đầu tư xây dựng theo kết quả thẩm định.
2. Cập nhật và công bố thông tin khoa học, các nghiên cứu phát minh sáng chế được công nhận ứng dụng hiệu quả trong lĩnh vực cấp nước.
Điều 12. Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long
1. Thực hiện tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân trong các khu, cụm, tuyến công nghiệp được giao quản lý sử dụng nước tiết kiệm và bảo vệ các công trình cấp nước.
2. Xây dựng kế hoạch về nhu cầu sử dụng nước trong khu, tuyến công nghiệp hàng năm và dài hạn (05 năm, 10 năm, 20 năm) gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp.
3. Tổ chức lựa chọn và ký kết thỏa thuận dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn quản lý theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch (sau đây gọi tắt là Nghị định số 117/2007/NĐ-CP) và Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch (sau đây gọi tắt là Thông tư số 01/2008/TT- BXD).
4. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch theo Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2012/TT-BXD).
5. Báo cáo về các nội dung liên quan về công tác quản lý cấp nước thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi về Sở Xây dựng tổng hợp.
Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ về hoạt động cấp nước được quy định tại Khoản 9, Điều 60 của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP.
2. Phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn (giai đoạn 05 năm, 10 năm và đến 20 năm) do đơn vị cấp nước lập.
3. Tổ chức lựa chọn và ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn quản lý theo theo nội dung được quy định tại Khoản 6, Điều 29 và Khoản 1, 2 Điều 31 của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và Thông tư số 01/2008/TT-BXD.
4. Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, các chủ đầu tư và các đơn vị cấp nước xây dựng kế hoạch bảo vệ nguồn nước và an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý; Phối hợp với các đơn vị cấp nước tổ chức kiểm tra giám sát nhằm kịp thời phát hiện các hành vi xâm phạm công trình cấp nước, hành lang và khu vực an toàn công trình cấp nước và xử lý theo thẩm quyền; Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân sử dụng nước tiết kiệm và bảo vệ các công trình cấp nước.
5. Có ý kiến bằng văn bản về vị trí, hướng tuyến, công trình cấp nước cho đơn vị cấp nước phù hợp với quy hoạch được duyệt trước khi thực hiện.
6. Chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng, di dời các tuyến ống, công trình cấp nước trên địa bàn, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
7. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan triển khai thực hiện và tổ chức giám sát kế hoạch cấp nước an toàn theo Thông tư số 08/2012/TT-BXD.
8. Báo cáo các nội dung liên quan về công tác quản lý cấp nước trên địa bàn đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi về Sở Xây dựng (đối với khu vực đô thị, cụm công nghiệp); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu vực nông thôn) để tổng hợp.
9. Tham gia Ban chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban chỉ đạo phân công.
Điều 14. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, xử phạt hoặc đề nghị xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn mình quản lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân sử dụng nước sạch và tích cực tham gia bảo vệ công trình cấp nước. Đề xuất hướng phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn.
Điều 15. Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường - Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các lực lượng thanh tra của Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước trên toàn tỉnh.
2. Tham gia Ban chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban chỉ đạo giao.
Điều 16. Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh
1. Chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt dự án thiết kế và thiết bị hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy đối với hệ thống cấp nước tập trung trên địa bàn đô thị tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan, đơn vị thi công, đơn vị cấp nước nghiệm thu hệ thống họng cứu hỏa (trụ cứu hỏa) để đưa vào sử dụng đối với khu vực đô thị và khu công nghiệp.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị cấp nước và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xây dựng phương án quản lý, định kỳ kiểm tra chất lượng các trụ nước chữa cháy (trụ cứu hỏa), sử dụng có hiệu quả hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy; xác nhận lượng nước đã sử dụng vào công tác phòng cháy chữa cháy làm cơ sở thanh toán tiền sử dụng lượng nước thực tế cho đơn vị cấp nước.
Điều 17. Các doanh nghiệp, đơn vị cấp nước
1. Phối hợp Sở Xây dựng (với khu vực đô thị, khu, cụm, tuyến công nghiệp), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (với khu vực nông thôn) lập phương án giá nước, lộ trình điều chỉnh giá nước theo các quy định hiện hành theo từng vùng phục vụ cấp nước đã được xác định gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Quản lý vận hành an toàn và hiệu quả các trang thiết bị, công trình cấp nước; tổ chức thực hiện các dự án được giao bảo đảm tiến độ và hiệu quả. Lập thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước theo nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và Thông tư số 01/2008/TT-BXD.
3. Đẩy mạnh công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch, bảo vệ an toàn nguồn nước; Lập kế hoạch cấp nước an toàn, xây dựng lộ trình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn phù hợp theo điều kiện cụ thể của hệ thống cấp nước tại địa bàn phục vụ gửi Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện; chấp hành nghiêm các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống, chất lượng nước sinh hoạt và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
4. Tổ chức sản xuất an toàn, cung cấp ổn định dịch vụ cấp nước cho các khách hàng sử dụng nước về chất lượng nước sạch, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo quy chuẩn kỹ thuật và hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết.
5. Lập kế hoạch phát triển cấp nước, báo cáo Sở Xây dựng (với khu vực đô thị, khu, cụm, tuyến công nghiệp), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (với khu vực nông thôn), Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp đầu tư đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật khi triển khai dự án cấp nước trên các tuyến đường giao thông tại khu vực phục vụ trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, phải đảm bảo an toàn giao thông tại nơi lắp đặt công trình cấp nước và phải hoàn trả lại mặt bằng theo đúng hiện trạng ban đầu.
6. Phối hợp với các lực lượng thanh tra xây dựng, công an tại địa phương xử lý các vi phạm công trình cấp nước.
7. Phối hợp với Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước phòng cháy và chữa cháy.
8. Báo cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về tình hình cấp nước trên địa bàn tỉnh cho Sở Xây dựng (đối với doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn đô thị, khu, cụm, tuyến công nghiệp), cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn).
9. Báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm kết quả xét nghiệm mẫu nước trên địa bàn tỉnh về Sở Xây dựng (với khu vực đô thị, khu, cụm, tuyến công nghiệp), về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (với khu vực nông thôn) và Sở Y tế, trong trường hợp mẫu nước không đạt tiêu chuẩn quy định thì phải có trách nhiệm xử lý.
Điều 18. Chủ đầu tư xây dựng nhà máy và mạng lưới cấp nước
1. Khi tiến hành đầu tư công trình cấp nước sạch trên địa bàn đô thị, khu, cụm, tuyến công nghiệp, khu vực nông thôn phải tuân thủ các quy định về đầu tư xây dựng, quy định về quản lý, vận hành hệ thống cấp nước và các quy định tại Điều 34, Điều 35, Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP. Khi thiết kế và thi công xây dựng công trình cấp nước phải phối hợp với đơn vị cấp nước và các cơ quan chuyên môn để sử dụng vật liệu, thiết bị phù hợp, phù hợp với hiện trạng khu vực cấp nước, phối hợp trong thi công, nghiệm thu thử áp để đấu nối vào mạng lưới ống của đơn vị quản lý cấp nước, ngoài ra, phải gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận bảo đảm mỹ quan đô thị.
2. Định kỳ báo cáo 06 tháng (trước ngày 30/6), 01 năm (trước ngày 31/12) hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Sở Xây dựng (đối với khu vực đô thị, khu, cụm, tuyến công nghiệp), về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (đối với khu vực nông thôn) về tình hình đầu tư xây dựng và hoạt động của công trình cấp nước sạch do mình quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, các cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng (đối với khu vực đô thị, khu, cụm, tuyến công nghiệp) và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu vực nông thôn) bằng văn bản để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.