hieuluat

Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý, hoạt động tài nguyên nước tỉnh Đà Nẵng

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Đà NẵngSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:40/2014/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Văn Hữu Chiến
    Ngày ban hành:13/11/2014Hết hiệu lực:15/07/2020
    Áp dụng:23/11/2014Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài nguyên-Môi trường
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
    --------

    Số: 40/2014/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Đà Nẵng, ngày 13 tháng 11 năm 2014

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    -------------

    UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

     

    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

    Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;

    Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;

    Căn cứ Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ “Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản”;

    Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;

    Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;

    Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 852/TTr-STNMT ngày 28/10/2014,

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 25/10/2007 của UBND thành phố.

    Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Công an thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Công thương, Tài chính, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Cục trưởng Cục thuế thành phố Đà Nẵng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan; tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

     

     

    TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Văn Hữu Chiến

     

    QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 40 /2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

    Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên), xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

    2. Những nội dung không quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

    Điều 3. Nguyên tắc quản lý, hoạt động về tài nguyên nước

    Mọi hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng phải tuân theo quy định của Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước. Đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và phí bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định hiện hành.

    Chương II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

     

    Điều 4. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực khai thác nước mặt

    1. Nước mặt là sông, suối

    - Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) lên thượng nguồn ≥ 200 mét.

    - Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) xuống hạ nguồn ≥ 100 mét.

    2. Nước mặt là hồ chứa, đập nước

    - Tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) ra hai phía ≥ 300m.

    3. Trong khu vực bảo vệ nguồn nước mặt, nghiêm cấm những hành vi sau:

    - Xây dựng bất cứ công trình nào trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước (trừ các công trình phục vụ cho việc bơm nguồn nước mặt), làm ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước.

    - Xả nước thải vào nguồn nước sông, suối, kênh, rạch, hồ, đầm, ao khi chưa xử lý đạt tiêu chuẩn quy định.

    Điều 5. Khu vực hạn chế và cấm khai thác nước dưới đất

    1. Khu vực hạn chế khai thác nước bao gồm:

    - Khu vực có các tầng chứa nước mặn, nhạt xen kẽ diện tích 40 km2, bao gồm một phần địa bàn phường Hoà Quý, phường Hoà Xuân, xã Hoà Phước, xã Hoà Châu, xã Hoà Tiến.

    - Khu vực cách biển, bờ sông Hàn 250 mét vào đất liền và khu vực quận Liên Chiểu để tránh nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước và hiện tượng xâm nhập mặn của nước ngầm.

    - Khu vực đã có hệ thống cung cấp nước máy ổn định, đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu sử dụng nước cho các tổ chức, cá nhân.

    2. Khu vực cấm khai thác nước: trong những vùng nước dưới đất đã bị nhiễm mặn bao gồm diện tích 20 km2 khu vực phía Bắc Khu công nghiệp Hoà Khánh; phường Thanh Lộc Đán thuộc quận Thanh Khê.

    Điều 6. Thời hạn chấm dứt việc cấp phép và khai thác nước tại một số quận, huyện

    1. Khu vực quận Hải Châu, Thanh Khê và quận Cẩm Lệ: Đến ngày 01/01/2015 dừng cấp mới giấy phép khai thác nước dưới đất; đến năm 2020 các đơn vị được cấp giấy phép khai thác nước dưới đất phải ngừng khai thác và trám lấp tất cả các công trình khai thác nước dưới đất.

    2. Khu vực quận Liên Chiểu: Đến ngày 01/01/2015 dừng cấp mới giấy phép khai thác nước dưới đất; đồng thời giảm lưu lượng và số lượng công trình khai thác nước hiện có.

    3. Các khu vực khác ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này các hoạt động tài nguyên nước được thực hiện bình thường quy định của pháp luật hiện hành.

    Điều 7. Trám lấp giếng

    Tất cả các lỗ khoan, giếng thuộc diện phải trám lấp thực hiện theo quy định tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng.

    Điều 8. Hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước

    1. Các đơn vị thực hiện khoan các giếng thăm dò, đánh giá trữ lượng, khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng phải có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất và phải thực hiện đầy đủ các quy định theo quy định tại Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    2. Trong quá trình thực hiện thi công khoan các công trình thăm dò, đánh giá trữ lượng, khai thác nước dưới đất, đơn vị thi công khoan phải lập sổ theo dõi quá trình khoan (gọi là SỔ THEO DÕI KHOAN ĐỊA CHẤT THỦY VĂN) theo mẫu Phụ lục số 01/PL-QĐ ban hành kèm theo quyết định này.

    3. Việc lập các báo cáo, đề án trong điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước và lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Điều 9. Theo dõi lưu lượng khai thác nước dưới đất

    Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước thuộc đối tượng phải xin cấp giấy phép, có trách nhiệm lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước khai thác, ống quan trắc mực nước. Thường xuyên theo dõi lượng nước khai thác và đo độ sâu mực nước hạ thấp trong giếng khoan 1 lần/tháng. Ghi chép số liệu vào sổ (gọi là SỔ VẬN HÀNH GIẾNG) theo quy định tại mẫu Phụ lục số 02/PL-QĐ ban hành kèm theo quy định này.

    Điều 10. Đăng ký công trình khai thác nước dưới đất

    Các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác nước dưới đất quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước tại UBND quận, huyện theo địa bàn hành chính của cơ sở đặt công trình khai thác nước sau khi UBND thành phố phê duyệt vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất.

    Điều 11. Công tác báo cáo

    1. Báo cáo định kỳ:

    a) Định kỳ vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước tổng hợp số liệu; các vướng mắc, kiến nghị báo cáo cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể:

    - Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác sử dụng nước mặt, nước dưới đất hoặc giấy đăng ký công trình khai thác nước dưới đất báo cáo theo mẫu Phụ lục số 03/PL-QĐ ban hành kèm theo Quyết định này.

    - Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước báo cáo theo mẫu Phụ lục số 04/PL-QĐ ban hành kèm theo Quyết định này.

    b) UBND các xã, phường tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn, định kỳ báo cáo UBND các quận, huyện trước ngày 05 tháng 12 hàng năm (nội dung báo cáo theo quy định tại khoản 2, Điều 71 Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13).

    c) UBND quận, huyện tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 12 hàng năm. Báo cáo theo biểu mẫu Phụ lục số 05/PL-QĐ ban hành kèm theo Quyết định này.

    d) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tình hình hoạt động về tài nguyên nước, báo cáo UBND thành phố và Cục Quản lý tài nguyên nước trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

    2. Báo cáo đột xuất:

    Tùy tình hình thực tế, UBND các xã, phường, phòng Tài nguyên Môi trường các quận, huyện có trách nhiệm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo lên cơ quan cấp trên về:

    a) Vụ việc, vướng mắc, phát sinh cần ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

    b) Theo yêu cầu của cơ quan chỉ đạo, của đoàn thanh tra, kiểm tra.

    Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, UBND CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

     

    Điều 12. Sở Tài nguyên và Môi trường

    Tham mưu UBND thành phố thực hiện trách nhiệm về quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn thành phố theo quy định tại khoản 1, Điều 71 của Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và các công việc cụ thể bao gồm:

    1. Tổ chức điều tra cơ bản, lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, tuyên truyền, hướng dẫn các quy định về hoạt động tài nguyên nước.

    2. Căn cứ quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường lập và trình UBND thành phố phê duyệt để công bố vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố.

    3. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước theo thẩm quyền cấp giấy phép của UBND thành phố.

    4. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận huyện tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.

    5. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ cấp phép, giấy phép thuộc thẩm quyền của UBND thành phố.

    6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo theo quy hiện hành.

    7. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn thành phố để báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh các nội dung quy định tại Điều 6 của Quy định này.

    Điều 13. Sở Xây dựng

    1. Giám sát hoạt động khoan khảo sát địa chất công trình, không để các hoạt động này gây ô nhiễm nguồn nước.

    2. Giám sát và yêu cầu các đơn vị thực hiện khoan, khảo sát địa chất công trình trám lấp các lỗ khoan theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành.

    3. Giám sát việc thi công công trình xây dựng có vật liệu hoặc phụ gia, không để quá trình thi công làm ô nhiễm nguồn nước.

    4. Giám sát và chịu trách nhiệm đối với những công trình có hoạt động hạ thấp mực nước trong hố móng làm ảnh hưởng đến các công trình.

    Điều 14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

    1. Phối hợp với Sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương trong việc khắc phục các tác hại do nước gây ra.

    2. Báo cáo UBND thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường về các công trình nước sạch nông thôn.

    Điều 15. Sở Y tế

    1. Chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở và giám sát các cơ sở y tế trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải theo quy định hiện hành.

    2. Không cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đơn vị khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nước uống đóng chai, đóng bình nếu chưa có giấy phép hoặc giấy đăng ký khai thác nước dưới đất.

    Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư

    1. Hằng năm, cân đối vốn đầu tư xây dựng cơ bản để đầu tư các công trình liên quan đến bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước từ nguồn vốn ngân sách, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố xem xét, quyết định.

    2. Khi tiếp nhận, thẩm định các dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước phải phối hợp, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về phương án cấp nước, thoát nước, xả nước thải vào nguồn nước.

    3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ khai thác nước trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư Dự án (các dự án theo phân cấp của UBND thành phố) đối với các trường hợp có khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

    Điều 17. Sở Tài chính

    1. Phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng hợp kế hoạch đầu tư kinh phí cho các dự án về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trình UBND thành phố phê duyệt.

    2. Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định các Đề án quy định hoặc sửa đổi, bổ sung các loại phí, lệ phí liên quan đến tài nguyên nước thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND thành phố theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

    Điều 18. Sở Công thương

    Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, thương mại, công nghiệp.

    Điều 19. Sở Giáo dục và Đào tạo

    Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước cho học sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố.

    Điều 20. Sở Khoa học và Công nghệ

    Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm đưa ra các biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước; xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trên địa bàn thành phố.

    Điều 21. Cục Thuế thành phố

    1. Tổ chức thu thuế tài nguyên nước đối với các đơn vị được UBND thành phố cấp giấy phép khai thác.

    2. Có văn bản về việc chấp hành nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị xác nhận.

    Điều 22. Công an thành phố Đà Nẵng

    Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tăng cường kiểm tra việc chấp hành quy định Luật Tài nguyên nước và các văn bản hướng dẫn thi hành của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về tài nguyên nước.

    Điều 23. UBND các quận, huyện; UBND các xã, phường

    1. Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 71; khoản 1, khoản 2 Điều 76 Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và các quy định khác có liên quan đến quản lý, hoạt động tài nguyên nước và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn hành chính của đơn vị mình theo quy định của pháp luật.

    2. UBND các quận, huyện có trách nhiệm xác nhận vào tờ khai đăng ký công trình khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân đăng ký theo địa bàn đối với những trường hợp phải đăng ký khai thác nước dưới đất.

    3. Khi tiếp nhận, thẩm định các dự án đầu tư (các dự án theo phân cấp của UBND thành phố) có khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước phải phối hợp, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan về phương án cấp nước, thoát nước, xả nước thải vào nguồn nước.

    4. Khi UBND thành phố phê duyệt và công bố vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp quận, huyện có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các tờ khai đăng ký công trình khai thác nước dưới đất, trình UBND cấp quận, huyện xác nhận và trả hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân đăng ký. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Điều 24. Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng

    Chịu trách nhiệm trong việc thường xuyên tổ chức tuyên truyền các văn bản, quy định của Trung ương và của thành phố quy định về hoạt động tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.

    Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 25. Khen thưởng

    1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.

    2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên nước được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

    Điều 26. Xử lý vi phạm

    1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ “quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản”.

    Điều 27. Xử lý vướng mắc, phát sinh

    Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các Sở; ban; ngành; UBND các quận, huyện; UBND các xã, phường; tổ chức và cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung./.

     

    Phụ lục số 02/PL-QĐ

    ĐƠN VỊ KHAI THÁC NƯỚC

    Năm 20…

    SỔ VẬN HÀNH GIẾNG

    Công ty (doanh nghiệp)………

    Giấy phép số: ........ do UBND thành phố cấp ngày ... tháng ... năm ....

    Tờ khai đăng ký công trình khai thác do UBND (quận, huyện ...) xác nhận ngày ... tháng ... năm ... .

    Chi tiết các số liệu quan trắc trong năm:

    Tháng

    Giếng số 1

    Giếng số 2

    Giếng số 3

    Giếng số ….

    Lượng nước khai thác (m3)

    Mực nước hạ thấp (m)

    Lượng nước khai thác (m3)

    Mực nước hạ thấp (m)

    Lượng nước khai thác (m3)

    Mực nước hạ thấp (m)

    Lượng nước khai thác (m3)

    Mực nước hạ thấp (m)

     

    (1)

    (2)

    (1)

    (2)

    (1)

    (2)

    (1)

    (2)

    01

     

     

     

     

     

     

     

     

    02

     

     

     

     

     

     

     

     

    3

     

     

     

     

     

     

     

     

    4

     

     

     

     

     

     

     

     

    5

     

     

     

     

     

     

     

     

    6

     

     

     

     

     

     

     

     

    7

     

     

     

     

     

     

     

     

    8

     

     

     

     

     

     

     

     

    9

     

     

     

     

     

     

     

     

    10

     

     

     

     

     

     

     

     

    11

     

     

     

     

     

     

     

     

    12

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    CÁN BỘ QUAN THEO DÕI

    CHỦ ĐƠN VỊ

    (Ký, đóng dấu nếu có)

     

    Hướng dẫn:

    - Lượng nước khai thác (m3) tại cột số (1) là chỉ số trên đồng hồ đo lưu lượng khai thác được lắp tại giếng.

    - Mực nước hạ thấp tại cột số (2) là số mét tính từ miệng giếng đến chiều sâu mực nước trong giếng khoan.

     

    Phụ lục số 03/PL-QĐ

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------------

    BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM

    Tình hình khai thác, sử dụng nước

    Kính gửi: (1) hoặc (2)

    Tên tổ chức, cá nhân khai thác: .....................................................

    Địa chỉ: ......................................................................

    Điện thoại: .......................... Fax: .......................... Email: .....................

    1. Tình hình hoạt động:

    Giấy phép số: ........ do UBND thành phố cấp ngày ... tháng ... năm ....

    Tờ khai đăng ký công trình khai thác do UBND (quận, huyện ...) xác nhận ngày ... tháng ... năm ... .

    Tổng lượng nước khai thác trong năm: …. m3.

    (Phô tô SỔ VẬN HÀNH GIẾNG, đóng dấu (nếu có) gửi kèm theo báo cáo này)

    Số tiền đã nộp thuế tài nguyên trong năm: .....

    Nhu cầu hiện tại và các năm tới: ......

    Kèm theo bảng phân tích, kiểm tra chất lượng nước.

    2. Vướng mắc: ................................

    3. Kiến nghị: ......................................

     

     

    Địa danh, ngày ... tháng ... năm 20....

    TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC

    ( Ký, ghi họ tên, đóng dấu “nếu có”)

     

    Hướng dẫn:

    - (1) Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các đơn vị được UBND thành phố cấp giấy phép khai thác nước).

    - (2) UBND quận, huyện (địa bàn theo địa giới hành chính nơi đặt công trình khai thác nước, đối với trường hợp được cấp Tờ khai đăng ký công trình khai thác).

    - Tổ chức, cá nhân báo cáo phải nêu rõ các thông tin trên.

     

    Phụ lục số 04/PL-QĐ

    TÊN ĐƠN VỊ
    --------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Số: ...../ BC -DN

    ......., ngày .... tháng .... năm .....

     

    BÁO CÁO ĐỊNH KỲ XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC

    Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Đà Nẵng

    I. Thông tin chung:

    1. Tổ chức, cá nhân: ......................................................................

    2. Địa chỉ cơ quan: ...........................................................

    Điện thoại: ................... ; Fax: .......................................

    3. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước số: ...... ngày .......tháng ......năm .....

    Thời hạn của giấy phép: Đến năm ......... (? năm).

    Vị trí nơi xả thải: .............................................................................

    II. Kết quả hoạt động xả nước thải vào nguồn nước:

    1. Phương thức và chế độ xả thải:

    2. Lưu lượng nước thải:

    3. Các thông số về nồng độ chất ô nhiễm được phép xả thải:

    Thông số

    Đơn vị tính

    Kết quả xét nghiệm nước thải tại vị trí......

    Giới hạn cho phép theo

    Quy chuẩn.........

    A

    B

    C

    Độ pH

    -

    .

    .

    .

    .

    BOD5

    mg/l

    .

    .

    .

    .

    COD

    mg/l

    .

    .

    .

    .

    Crôm (VI)

    mg/l

    .

    .

    .

    .

    Sắt tổng số

    mg/l

    .

    .

    .

    .

    Sulfua

    mg/l

    .

    .

    .

    .

    Phospho tổng số

    mg/l

    .

    .

    .

    .

    Cadimi

    mg/l

    .

    .

    .

    .

    Amoniac (tính theo nitơ)

    mg/l

    .

    .

    .

    .

    Tổng nitơ

    mg/l

    .

    .

    .

    .

    4. Nguồn nước tiếp nhận nước thải:

    III. Đề xuất, kiến nghị:

    .............................................................................................................................

     

     

    TỔ CHỨC, CÁ NHÂN XẢ THẢI

    (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

     

    Phụ lục số 05/PL-QĐ

    UBND QUẬN, HUYỆN ...
    --------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Số: ..... /BC-UBND

    Địa danh, ngày ... tháng ... năm 20...

     

    BÁO CÁO ĐỊNH KỲ

    Tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước

    Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường

    I. Thống kê công trình khai thác, sử dụng nước:

    1. Nước dưới đất:

    a) Công trình không có giấy phép khai thác: ......... (giếng);

    - Công trình không phải xin phép: ... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngày đêm;

    - Công trình trái phép: ... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngày đêm;

    b) Công trình đăng ký khai thác:

    - Phải đăng ký: ...... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngày đêm.

    - Đã đăng ký: ... (giếng); tổng lưu lượng: ...... m3/ngày đêm.

    2. Nước mặt:

    a) Công trình không phải xin phép: ......... công trình; tổng lưu lượng khai thác: ...... m3/ngày đêm;

    b) Công trình trái phép ... (công trình); tổng lưu lượng ... m3/ngày đêm.

    3. Số và địa chỉ công trình phải trám lấp, đã trám lấp ....

    II. Tình hình hoạt động về tài nguyên nước:

    1. Những mặt tích cực và kết quả hoạt động trên địa bàn.

    2. Những tồn tại trong quản lý, bảo vệ, khai thác tài nguyên nước.

    3. Nhận xét những biến đổi sơ bộ chất lượng nước trên địa bàn ... trong thời gian từ ngày 10 tháng 12 năm ... đến ngày 10 tháng 12 năm ... (giữa hai kỳ báo cáo).

    4. Vướng mắc: ..................

    5. Kiến nghị: ........................

     

     

    UBND QUẬN, HUYỆN ....

    CHỦ TỊCH

    (Ký, ghi họ tên, đóng dấu)

     

     

     

     

     

     

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý, hoạt động tài nguyên nước tỉnh Đà Nẵng

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Đà Nẵng
    Số hiệu:40/2014/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:13/11/2014
    Hiệu lực:23/11/2014
    Lĩnh vực:Tài nguyên-Môi trường
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Văn Hữu Chiến
    Ngày hết hiệu lực:15/07/2020
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X